

Vietstock - 6 tháng đầu năm ngành dệt may xuất siêu gần 9 tỉ USD
6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt khoảng 22,3 tỉ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt khoảng 22,3 tỉ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc đạt 16,94 tỉ USD, tăng 19,5% so cùng kỳ; xuất khẩu vải đạt 1,4 tỉ USD, tăng 20,8%; xơ sợi đạt 2,76 tỉ USD, tăng 4,4%; phụ liệu dệt may đạt 734 triệu USD tăng 22,3%; vải không dệt đạt 452 triệu USD tăng 25,5%.
Nhập khẩu nguyên, phụ liệu dệt may 6 tháng đầu năm ước đạt 13,4 tỉ USD, tăng 9,8% so cùng kỳ 2021.
Như vậy, 6 tháng đầu năm, dệt may xuất siêu 8,86 tỉ USD, tăng 32% so với sáu tháng năm 2021. Đây có thể xem là một nỗ lực tuyệt vời của các doanh nghiệp dệt may trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn.
Năm 2022 toàn ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu đạt 43,5 tỉ USD. Như vậy, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 còn gần 50%, trong khi đó bối cảnh từ nay đến cuối năm vẫn còn nhiều thách thức trước nguy cơ dịch COVID-19 tái bùng phát với các biến chủng mới.
Nhiều quốc gia là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan… vẫn đang áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt chống dịch và ảnh hưởng không nhỏ đến chuỗi cung ứng nguyên, phụ liệu và tiêu thụ sản phẩm dệt may của Việt Nam.
Đồng thời, lạm phát cao tại các thị trường tiêu thụ dệt may lớn của Việt Nam như Mỹ, EU… và diễn biến phức tạp của xung đột Nga – Ukraine khiến giá nguyên, nhiên phụ liệu tăng cao liên tục từ đầu năm đến nay làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng khoảng 20 – 25%.
Ngoài ra, bất lợi về tỷ giá với các đối thủ cạnh tranh, tình trạng thiếu lao động sau đại dịch, yêu cầu truy soát nguồn gốc bông, vải, sợi hay xanh hóa dệt may từ các FTA cũng là những thách thức mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang phải đối mặt.
VITAS đánh giá, để ổn định sản xuất, hướng tới mục tiêu bền vững trong thời gian tới, bản thân các doanh nghiệp cần bắt kịp xu thế thị trường, đầu tư máy móc công nghệ, chuyển đổi xanh thích ứng với các yêu cầu của nhãn hàng.
Cùng với đó, các doanh nghiệp cũng cần tăng cường giải pháp xây dựng đào tạo nguồn lực thích ứng với tình hình khó khăn của thị trường, đặc biệt chú trọng tới nguồn nhân lực thiết kế cho ngành công nghiệp thời trang để từng bước tiến tới làm hàng FOB, ODM.
AN HIỀN
EUR/USD
1.0295
-0.0022 (-0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
EUR/USD
1.0295
-0.0022 (-0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
GBP/USD
1.2143
-0.0069 (-0.56%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
USD/JPY
133.43
+0.43 (+0.33%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (1)
AUD/USD
0.7107
+0.0001 (+0.02%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
USD/CAD
1.2761
0.0000 (0.00%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/JPY
137.38
+0.17 (+0.12%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
EUR/CHF
0.9702
-0.0003 (-0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
Gold Futures
1,802.55
-4.65 (-0.26%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
Silver Futures
20.253
-0.096 (-0.47%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (11)
Copper Futures
3.6958
-0.0107 (-0.29%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
Crude Oil WTI Futures
94.50
+0.16 (+0.17%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Brent Oil Futures
100.08
+0.48 (+0.48%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
Natural Gas Futures
8.672
-0.202 (-2.28%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
US Coffee C Futures
223.00
-0.95 (-0.42%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Euro Stoxx 50
3,774.65
+17.60 (+0.47%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
S&P 500
4,207.27
-2.97 (-0.07%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
DAX
13,781.32
+86.81 (+0.63%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
FTSE 100
7,505.17
+39.26 (+0.53%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Hang Seng
20,175.62
+93.19 (+0.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
US Small Cap 2000
1,975.26
+6.01 (+0.31%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
IBEX 35
8,441.45
+61.45 (+0.73%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
BASF SE NA O.N.
44.328
+0.903 (+2.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Bayer AG NA
53.83
+2.15 (+4.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
181.62
+2.62 (+1.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Adidas AG
171.92
-0.10 (-0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
6.571
+0.045 (+0.69%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (4)
Sell (2)
Siemens AG Class N
112.08
+2.16 (+1.97%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Deutsche Bank AG
9.020
+0.156 (+1.76%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (4)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0295 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2143 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 133.43 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.7107 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2761 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 137.38 | Neutral | |||
EUR/CHF | 0.9702 | ↑ Sell |
Gold | 1,802.55 | Buy | |||
Silver | 20.253 | ↑ Sell | |||
Copper | 3.6958 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 94.50 | Neutral | |||
Brent Oil | 100.08 | Neutral | |||
Natural Gas | 8.672 | Neutral | |||
US Coffee C | 223.00 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,774.65 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,207.27 | Buy | |||
DAX | 13,781.32 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,505.17 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 20,175.62 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,975.26 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,441.45 | Buy |
BASF | 44.328 | ↑ Buy | |||
Bayer | 53.83 | ↑ Buy | |||
Allianz | 181.62 | ↑ Buy | |||
Adidas | 171.92 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 6.571 | Neutral | |||
Siemens AG | 112.08 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 9.020 | Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,620![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,630![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,630![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,630![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,630![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,630![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
Cập nhật 12-08-2022 17:02:29 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,787.22 | -1.93 | -0.11% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.340 | 25.840 |
RON 95-III | 24.660 | 25.150 |
E5 RON 92-II | 23.720 | 24.190 |
DO 0.05S | 22.900 | 23.350 |
DO 0,001S-V | 24.880 | 25.370 |
Dầu hỏa 2-K | 23.320 | 23.780 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $93.94 | -0.57 | -0.61% |
Brent | $99.41 | -0.8 | -0.81% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.220,00 | 23.530,00 |
EUR | 23.498,00 | 24.813,92 |
GBP | 27.761,87 | 28.945,83 |
JPY | 170,70 | 180,72 |
KRW | 15,50 | 18,89 |
Cập nhật lúc 16:55:02 12/08/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |