



Đồng USD tăng nhẹ vào phiên giao dịch vừa qua, các nhà đầu tư tiếp tục đặt cược vào lộ trình tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Sáng ngày 19/11 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,26%, đạt mốc 106,86.
Hiện giới phân tích chia ra nhiều luồng ý kiến khác nhau xung quanh kế hoạch thắt chặt tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED).
Trong báo cáo phân tích mới đây, Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho biết, điểm tích cực hỗ trợ cho tỷ giá USD/VND là thăng dư xuất khẩu bắt đầu tích cực hơn trong tháng 10 và vốn FDI đăng ký cũng đã tăng trở lại, cộng với việc giá USD trên thị trường thế giới giảm, áp lực lên tỷ giá USD/VND sẽ sớm hạ nhiệt. Theo Yuanta, Ngân hàng Nhà nước cũng đã dừng bán USD ổn định tỷ giá trong vài tuần qua.
Đồng USD tăng so với đồng Euro nhưng giảm so với đồng yên Nhật và đồng bảng Anh, vốn đã tăng cao hơn sau phiên giao dịch đầy biến động vào ngày 18-11, đặc biệt là khi Chính phủ Anh tuyên bố gói ngân sách trung hạn có quy mô 55 tỷ Bảng Anh, tương đương 65 tỷ USD, bao gồm 30 tỷ Bảng đến từ cắt giảm chi tiêu công và 25 tỷ Bảng đến từ việc tăng thuế.
Đồng Euro đã giảm 0,1% so với đồng USD ở mức 1,0351 USD, sau khi tăng tới 0,29% trước đó.
Cả đồng Euro và bảng Anh đều đạt mức cao nhất trong nhiều tháng so với đồng USD vào đầu tuần này sau khi dữ liệu mới công bố cho thấy lạm phát Mỹ đã hạ nhiệt.
So với đồng yên Nhật, đồng USD đã giảm 0,2%, xuống mức 139,88 yên. Tuy nhiên, chỉ số DXY đã tăng 0,20%, lên mức 106,98. Chỉ số này đã tăng trong tuần vừa rồi, thể hiện sự phục hồi nhẹ so với thời điểm trước khi dữ liệu lạm phát của Mỹ được công bố.
Bên cạnh đó, lợi tức trái phiếu kho bạc đã tăng ngày thứ hai liên tiếp. Lợi suất trái phiếu 10 năm hiện ở mức 3,79% sau khi tăng lên 3,83%.
Tỷ giá USD trong nước
Sau khi giảm 10 đồng đối với giá bán USD từ ngày 11/11, đến chiều 18/11, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh giảm thêm 10 đồng nữa xuống còn 24.850 đồng/USD.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra tại Vietcombank (HM:VCB): 24.608 đồng – 24.858 đồng; VietinBank: 24.590 đồng - 24.859 đồng.
Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ ở mức 23.328 đồng – 25.783 đồng.
Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra tại Vietcombank: 25.339 đồng - 26.487 đồng; VietinBank: 24.786 đồng - 26.076 đồng.
Trên thị trường tự do, giá USD liên tục giảm mạnh trong khoảng 2 tuần trở lại đây và đã xuống dưới mốc 25.000 đồng/USD.
EUR/USD
1.0944
-0.0009 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
EUR/USD
1.0944
-0.0009 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
GBP/USD
1.2618
-0.0007 (-0.06%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
USD/JPY
148.69
+0.02 (+0.01%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
AUD/USD
0.6601
-0.0005 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (4)
Sell (5)
USD/CAD
1.3601
-0.0014 (-0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
EUR/JPY
162.74
-0.13 (-0.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (3)
EUR/CHF
0.9648
+0.0005 (+0.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (5)
Sell (4)
Gold Futures
2,013.25
+0.85 (+0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Silver Futures
24.633
-0.048 (-0.19%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Copper Futures
3.7910
-0.0090 (-0.24%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
75.41
+0.55 (+0.73%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Brent Oil Futures
80.41
+0.54 (+0.68%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Natural Gas Futures
2.958
+0.012 (+0.41%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
US Coffee C Futures
169.60
+1.45 (+0.86%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (11)
Sell (0)
Euro Stoxx 50
4,341.45
-12.96 (-0.30%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
S&P 500
4,550.43
-8.91 (-0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
DAX
15,945.85
-20.52 (-0.13%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
FTSE 100
7,422.88
-37.82 (-0.51%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Hang Seng
17,383.50
-145.50 (-0.83%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
US Small Cap 2000
1,801.15
-6.35 (-0.35%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
IBEX 35
9,958.46
+22.36 (+0.23%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
BASF SE NA O.N.
42.735
-0.460 (-1.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
Bayer AG NA
31.25
-0.41 (-1.30%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Allianz SE VNA O.N.
231.28
+0.78 (+0.34%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Adidas AG
184.04
-1.20 (-0.65%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Deutsche Lufthansa AG
7.733
+0.010 (+0.13%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Siemens AG Class N
150.38
+0.13 (+0.09%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
Deutsche Bank AG
11.067
+0.015 (+0.14%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0944 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2618 | Buy | |||
USD/JPY | 148.69 | Buy | |||
AUD/USD | 0.6601 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3601 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 162.74 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9648 | ↑ Buy |
Gold | 2,013.25 | ↑ Sell | |||
Silver | 24.633 | ↑ Sell | |||
Copper | 3.7910 | Neutral | |||
Crude Oil WTI | 75.41 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 80.41 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.958 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 169.60 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 4,341.45 | Neutral | |||
S&P 500 | 4,550.43 | ↑ Sell | |||
DAX | 15,945.85 | Neutral | |||
FTSE 100 | 7,422.88 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 17,383.50 | Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,801.15 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 9,958.46 | Neutral |
BASF | 42.735 | ↑ Sell | |||
Bayer | 31.25 | ↑ Sell | |||
Allianz | 231.28 | ↑ Sell | |||
Adidas | 184.04 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 7.733 | Neutral | |||
Siemens AG | 150.38 | Sell | |||
Deutsche Bank AG | 11.067 | Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC HCM | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC Danang | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 7,250![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
Cập nhật 28-11-2023 15:37:44 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,013.56 | -1.79 | -0.09% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.710 | 24.180 |
RON 95-III | 23.020 | 23.480 |
E5 RON 92-II | 21.690 | 22.120 |
DO 0.05S | 20.280 | 20.680 |
DO 0,001S-V | 21.680 | 22.110 |
Dầu hỏa 2-K | 20.940 | 21.350 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $75.52 | +0.22 | 0.00% |
Brent | $80.44 | +0.39 | 0.00% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.050,00 | 24.420,00 |
EUR | 25.848,91 | 27.268,27 |
GBP | 29.811,30 | 31.080,78 |
JPY | 158,66 | 167,95 |
KRW | 16,20 | 19,64 |
Cập nhật lúc 15:33:25 28/11/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |