


Đồng USD giảm mạnh vào cuối phiên giao dịch khi thị trường phản ứng mạnh với các dữ liệu kinh tế mới được công bố. Sau phiên tăng khá mạnh hôm qua, chỉ số USD đã quay đầu giảm. Cụ thể chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 103,91 điểm, giảm 1,08% so với phiên giao dịch trước.
USD giảm sau khi báo cáo việc làm tháng 12 cho thấy nền kinh tế đã tạo ra khoảng 200.000 việc làm trong tháng trước và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ổn định ở mức 3,7%.
Tăng trưởng tiền lương có thể sẽ thu hút sự chú ý và dự kiến sẽ giảm xuống 0,4% trong tháng và 5% trên cơ sở hàng năm từ 0,6% và 5,1% tương ứng.
Fed đã nói rằng họ không mong đợi cắt giảm lãi suất trong năm nay. Nhưng thị trường không tin tưởng vào quan điểm này và đây vẫn là khía cạnh trung tâm chi phối triển vọng đồng USD. Commerzbank cho rằng chừng nào sự khác biệt trong kỳ vọng này còn tồn tại thì nguy cơ tâm lý trên thị trường tiền tệ sẽ nghiêng về phía kỳ vọng của Fed và USD sẽ tăng giá đáng kể thêm nữa.
Tuy nhiên, tháng trước, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã dự đoán mục tiêu lãi suất cao nhất là khoảng 5% và cho biết, họ sẽ duy trì mức lãi suất cao cho đến khi lạm phát trở về mục tiêu mong muốn. Chủ tịch Fed tại Atlanta Raphael Bostic cũng đã gợi ý về cơ hội tăng 25 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách tiếp theo. Trước đó, Fed đã giảm tốc độ tăng lãi suất xuống 50 điểm cơ bản vào tháng 12, sau bốn lần tăng 75 điểm cơ bản liên tiếp.
Dữ liệu giá tiêu dùng Mỹ dự kiến được công bố vào ngày 12/1 có thể ảnh hưởng đến chính sách của Ngân hàng trung ương Mỹ.
Trong khi đó, đồng euro tăng 0,64%, lên mức 1,0587 USD; đồng đô la giảm 0,42% so với đồng yên, xuống mức 132,89.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 6/1, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng nhẹ ở mức: 23.606 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra giữ nguyên ở mức: 23.450 đồng - 24.780 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank (HM:VCB): 23.310 đồng – 23.630 đồng
Vietinbank (HM:CTG): 23.275 đồng – 23.675 đồng
Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ ở mức: 23.618 đồng – 26.104 đồng.
Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank: 24.290 đồng – 25.393 đồng
Vietinbank: 24.140 đồng – 25.430 đồng
Trên thị trường "chợ đen", giá USD được giao dịch ở mức 23.630 - 23.680 VND/USD (mua - bán), không đổi so với hôm qua.
EUR/USD
1.0724
+0.0005 (+0.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
EUR/USD
1.0724
+0.0005 (+0.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
GBP/USD
1.2343
+0.0003 (+0.03%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
USD/JPY
140.46
-0.15 (-0.10%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
AUD/USD
0.6533
+0.0011 (+0.17%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
USD/CAD
1.3599
-0.0012 (-0.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (1)
EUR/JPY
150.63
-0.12 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (8)
EUR/CHF
0.9700
-0.0009 (-0.10%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Gold Futures
1,961.00
-2.10 (-0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
23.352
-0.008 (-0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (10)
Copper Futures
3.6735
-0.0085 (-0.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Crude Oil WTI Futures
73.12
+0.45 (+0.62%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Brent Oil Futures
77.36
+0.38 (+0.49%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (3)
Natural Gas Futures
2.419
+0.002 (+0.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
US Coffee C Futures
180.75
-1.95 (-1.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Euro Stoxx 50
4,346.15
+8.65 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
S&P 500
4,205.45
+54.17 (+1.30%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (9)
DAX
16,028.35
+44.38 (+0.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
FTSE 100
7,627.20
+56.33 (+0.74%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Hang Seng
18,528.39
-218.53 (-1.17%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
US Small Cap 2000
1,773.02
+18.42 (+1.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
IBEX 35
9,224.15
+33.05 (+0.36%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
BASF SE NA O.N.
47.055
+0.145 (+0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (11)
Bayer AG NA
54.55
+0.15 (+0.28%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Allianz SE VNA O.N.
208.50
+1.10 (+0.53%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Adidas AG
155.03
-0.41 (-0.26%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Deutsche Lufthansa AG
9.280
+0.058 (+0.63%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Siemens AG Class N
157.14
+0.46 (+0.29%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
Deutsche Bank AG
9.825
+0.083 (+0.85%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/USD | 1.0724 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2343 | Neutral | |||
USD/JPY | 140.46 | Neutral | |||
AUD/USD | 0.6533 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3599 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 150.63 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9700 | ↑ Sell |
Gold | 1,961.00 | ↑ Sell | |||
Silver | 23.352 | ↑ Sell | |||
Copper | 3.6735 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 73.12 | Buy | |||
Brent Oil | 77.36 | Neutral | |||
Natural Gas | 2.419 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 180.75 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,346.15 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,205.45 | ↑ Sell | |||
DAX | 16,028.35 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,627.20 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 18,528.39 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,773.02 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,224.15 | Neutral |
BASF | 47.055 | ↑ Sell | |||
Bayer | 54.55 | Neutral | |||
Allianz | 208.50 | ↑ Sell | |||
Adidas | 155.03 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 9.280 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 157.14 | Neutral | |||
Deutsche Bank AG | 9.825 | ↑ Sell |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,645![]() ![]() (0/ 0) # 1,146 |
SJC HCM | 6,645![]() ![]() (10 ![]() |
SJC Hanoi | 6,645![]() ![]() (10 ![]() |
SJC Danang | 6,645![]() ![]() (10 ![]() |
SJC Nhatrang | 6,645![]() ![]() (10 ![]() |
SJC Cantho | 6,645![]() ![]() (10 ![]() |
Cập nhật 29-05-2023 15:03:36 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,944.29 | +0.32 | 0.02% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 22.270 | 22.710 |
RON 95-III | 21.490 | 21.910 |
E5 RON 92-II | 20.480 | 20.880 |
DO 0.05S | 17.950 | 18.300 |
DO 0,001S-V | 18.810 | 19.180 |
Dầu hỏa 2-K | 17.960 | 18.310 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $73.22 | -7.3 | -0.09% |
Brent | $77.44 | -7.2 | -0.09% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.280,00 | 23.650,00 |
EUR | 24.526,45 | 25.899,79 |
GBP | 28.234,82 | 29.438,76 |
JPY | 162,18 | 171,70 |
KRW | 15,30 | 18,65 |
Cập nhật lúc 14:55:29 29/05/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |