net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cơ hội cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép vào dịp cuối năm

AiVIF - Cơ hội cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép vào dịp cuối nămNgành thép hứa hẹn sẽ có nhiều khởi sắc trong quý 4 khi tận dụng thời cơ xuất khẩu sang châu Âu vì EU...
Cơ hội cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép vào dịp cuối năm Cơ hội cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép vào dịp cuối năm
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"954867":"futureCash"};

AiVIF - Cơ hội cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép vào dịp cuối năm

Ngành thép hứa hẹn sẽ có nhiều khởi sắc trong quý 4 khi tận dụng thời cơ xuất khẩu sang châu Âu vì EU chịu ảnh hưởng khủng hoảng năng lượng; đón đầu mùa xây dựng ở Trung Quốc và tiêu thụ nội địa.

Ảnh minh họa. (Nguồn:TTXVN)

Trước hàng loạt các sức ép vĩ mô đè nặng lên triển vọng tăng trưởng kinh tế, ngành sắt thép trên thế giới vẫn đang tiếp tục đối diện với nhiều thách thức, đặc biệt là về năng lực tiêu thụ.

Đối với thị trường sắt thép tại Việt Nam, khó khăn sẽ là yếu tố khó tránh khỏi. Song, các cơ hội vẫn đang rộng mở cho doanh nghiệp sản xuất trong nước vào giai đoạn quý 4 năm nay.

Giảm áp lực giá nguyên liệu đầu vào

Trong giai đoạn nửa đầu năm, thị trường đã chứng kiến sự tăng vọt của giá các mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất thép trước hàng loạt rủi ro về nguồn cung. Điều này đã đẩy giá thép thế giới nói chung và giá thép nội địa nói riêng liên tục tăng cao.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, chi phí sản xuất hạ nhiệt đáng kể đã giúp biên lợi nhuận của các doanh nghiệp thép khởi sắc hơn so với giai đoạn trước.

Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), chỉ số MXV-Index Kim loại kết thúc ngày giao dịch 28/9 đạt mức 1.528 điểm, thấp hơn gần 20% so với hồi đầu năm. Một trong những nguyên nhân kéo theo đà sụt giảm này đó là sự suy yếu của nhiều mặt hàng kim loại cơ bản, đặc biệt là giá quặng sắt được giao dịch liên thông với Sở giao dịch Singapore (SGX).

So với vùng đỉnh được thiết lập vào hồi đầu tháng 3 ở mức 165 USD/tấn, giá quặng sắt SGX đã đánh mất 40% giá trị, hiện đang đạt mức 94 USD/tấn.

Ngoài quặng sắt, giá của các nguyên liệu đầu vào quan trọng khác cũng cho thấy xu hướng giảm đáng kể. Giá than luyện cốc từ mức 640 USD/tấn hồi giữa tháng 3 giảm xuống còn chưa đầy 300 USD/tấn và thấp hơn cả mức giá đầu năm.

Giá thép phế cũng giảm khoảng 30% so với mức đỉnh trong năm nay. Các đầu vào khác, đặc biệt là sự hạ nhiệt của giá xăng dầu đã góp phần làm giảm áp lực chi phí đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rằng xu hướng giảm một phần xuất phát từ bức tranh tiêu thụ sắt thép trên thế giới vẫn đang ở mức khá yếu. Điều đó sẽ đặt ra những thách thức không nhỏ cho các nhà sản xuất sắt thép toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng.

Phụ thuộc vào bài toán nhu cầu

Ông Phạm Quang Anh, Giám đốc Trung tâm Tin tức tại MXV cho biết: “Nếu như trong nửa đầu năm nay, yếu tố nguồn cung ảnh hưởng mạnh tới giá nguyên liệu đầu vào cũng như thành phẩm sắt thép, thì ở thời điểm hiện tại, bài toán về nhu cầu đang là yếu tố chi phối hơn cả.

Trong bối cảnh hàng loạt các quốc gia, đặc biệt là Mỹ và các nước tại khu vực châu Âu (EU) liên tục tăng lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát phi mã, rủi ro suy thoái gia tăng sẽ phủ bóng đen lên triển vọng tiêu thụ sắt thép trên thế giới.”

Tại Mỹ, lãi suất đang ở ngưỡng từ 3-3,25% sau 5 đợt tăng liên tiếp từ tháng 3 cho đến nay. Đây cũng là mức cao nhất kể từ năm 2008 và điều này góp phần đẩy lãi suất cho vay thế chấp bất động sản tăng vọt. Theo dữ liệu từ Hiệp hội Địa ốc Mỹ, lãi suất trung bình cho 1 khoản thế chấp 30 năm đang ở ngưỡng 6,5% và là mức cao nhất kể từ cuộc đại khủng hoảng tài chính năm 2008.

Chỉ số đo lường khả năng mua nhà cho người mua lần đầu sụt giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2007, đạt 68 điểm, thấp hơn nhiều so với ngưỡng 96,1 hồi đầu năm nay. Tuy nhiên, lưu ý rằng cơ cấu sử dụng thép trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản toàn cầu chiếm tới khoảng 52% tổng tiêu thụ theo lĩnh vực.

Trong khi đó, tại quốc gia tiêu thụ sắt thép hàng đầu trên thế giới Trung Quốc, nhu cầu phục hồi tương đối chậm chạp trước sức ép từ lĩnh vực bất động sản trì trệ và dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp.

Sản xuất thép cuộn xuất khẩu tại Công ty TNHH Thép JFE Shoji Hải Phòng, vốn đầu tư Nhật Bản, tại Khu công nghiệp đô thị VSIP Hải Phòng. (Ảnh: Danh Lam/TTXVN)

Trước rào cản về triển vọng tiêu thụ toàn cầu, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong năm nay liên tục gặp khó. Tính đến giữa tháng 9/2022, nước ta đã xuất khẩu hơn 6,1 triệu tấn sắt thép, giảm hơn 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Riêng trong tháng 8 năm nay, lượng sắt thép xuất khẩu giảm khoảng 66% so với cùng thời điểm năm 2021.

Trong khi đó, nhập khẩu duy trì sự ổn định khi giai đoạn từ đầu năm đến ngày 15/9 chỉ giảm nhẹ 8,5% so với năm trước. Điều này cho thấy rằng, ngành thép trong nước đang từng bước nỗ lực giảm sự phụ thuộc vào thế giới, tuy nhiên bài toán về tiêu thụ toàn cầu đang thực sự là một vấn đề nan giải cho hoạt động xuất khẩu vốn đem lại giá trị kinh tế cao.

Vẫn còn cơ hội

Mặc dù khó khăn vẫn là điều khó tránh khỏi, tuy nhiên giai đoạn quý 4 sẽ ẩn chứa nhiều hơn những cơ hội đối với các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam.

Về hoạt động thương mại quốc tế, theo MXV, trong bối cảnh ngành thép tại khu vực EU đang phải đối diện với loạt rủi ro từ cuộc khủng hoảng năng lượng khiến cho nhiều nhà máy cắt giảm sản lượng và đứng trước tình trạng đóng cửa, Việt Nam có thể tận dụng thời cơ nhằm thúc đẩy xuất khẩu đối với thị trường tiềm năng này.

Mới đây, nhà máy thép Aperam ở phía Đông nước Bỉ vừa phải đưa ra quyết định ngừng sản xuất do không thể trang trải chi phí nhiên liệu, đặc biệt là khi dòng chảy khí đốt gặp nhiều gián đoạn trước các bất ổn địa chính trị.

Arcelor Mittal, nhà sản xuất thép lớn thứ 2 thế giới cũng đang tiến hành thu hẹp sản xuất nhằm hạn chế tổn thất. Nếu tình trạng này kéo dài, ngành sản xuất thép tại EU có thể bị tê liệt và phụ thuộc phần lớn từ việc nhập khẩu từ các quốc gia khác.

Hiện tại, đây là khu vực chiếm tới 18% lượng xuất khẩu thép của nước ta, chỉ sau khu vực ASEAN. Trong 8 tháng năm nay, lượng sắt thép xuất khẩu của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chính đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên, lượng xuất khẩu sang EU đã tăng nhẹ 0,8% và con số này nhiều khả năng sẽ còn động lực tăng trong giai đoạn quý 4.

Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh thép Việt Nam, đặc biệt là thép xây dựng cũng rộng mở hơn trong bối cảnh Trung Quốc hạn chế xuất khẩu thép nhằm hướng tới mục tiêu cắt giảm lượng khí thải carbon. Giai đoạn cuối năm cũng sẽ là mùa xây dựng của quốc gia này, do đó, bức tranh tiêu thụ hứa hẹn sẽ có sự khởi sắc hơn.

Đối với tiêu thụ nội địa, quý 4 cũng sẽ là thời điểm vàng cho đà bứt phá tiến độ của hàng loạt các dự án đầu tư xây dựng. Nguồn vốn kế hoạch giải ngân trong năm 2022 và 2023 còn lại rất nhiều sẽ là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và là tín hiệu tích cực cho ngành sắt thép tại Việt Nam./.

Đức Dũng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 15:24:22 (UTC+7)

EUR/USD

1.0773

-0.0014 (-0.13%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/USD

1.0773

-0.0014 (-0.13%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

GBP/USD

1.2622

0.0001 (0.00%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

USD/JPY

151.37

0.00 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (10)

Sell (1)

AUD/USD

0.6510

-0.0005 (-0.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

USD/CAD

1.3551

+0.0014 (+0.10%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (1)

Sell (4)

EUR/JPY

163.05

-0.20 (-0.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

EUR/CHF

0.9717

-0.0010 (-0.10%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (5)

Sell (3)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0773 Neutral  
    GBP/USD 1.2622 Buy  
    USD/JPY 151.37 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6510 ↑ Buy  
    USD/CAD 1.3551 Neutral  
    EUR/JPY 163.05 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9717 Neutral  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,364
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,384
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
Cập nhật 29-03-2024 15:24:24
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 15:19:40 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán