net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dầu tiếp tục tăng khi rủi ro nguồn cung lấn át lo ngại về tăng trưởng kinh tế

AiVIF - Dầu tiếp tục tăng khi rủi ro nguồn cung lấn át lo ngại về tăng trưởng kinh tếGiá dầu tăng vào ngày thứ Sáu (20/5) khi kế hoạch cấm vận dầu Nga của Liên minh châu Âu...
Dầu tiếp tục tăng khi rủi ro nguồn cung lấn át lo ngại về tăng trưởng kinh tế Dầu tiếp tục tăng khi rủi ro nguồn cung lấn át lo ngại về tăng trưởng kinh tế

AiVIF - Dầu tiếp tục tăng khi rủi ro nguồn cung lấn át lo ngại về tăng trưởng kinh tế

Giá dầu tăng vào ngày thứ Sáu (20/5) khi kế hoạch cấm vận dầu Nga của Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc nới lỏng các yêu cầu phong toả Covid-19 đã làm giảm lo ngại rằng tăng trưởng kinh tế chậm lại sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu Brent tiến 0.46% lên 112.55 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI cộng 0.9% lên 113.23 USD/thùng.

Điều đó đã khiến mức phí bảo hiểm của hợp đồng dầu Brent so với hợp đồng dầu WTI giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10/2021. Mức phí bảo hiểm thấp hơn nghĩa là các công ty năng lượng sẽ có ít khả năng lấy dầu Mỹ xuất khẩu hơn.

Tuần qua, hợp đồng dầu WTI ghi nhận tuần tăng thứ 4 liên tiếp – lần đầu tiên kể từ giữa tháng 2/2022, trong khi dầu Brent tăng 1% sau khi giảm 1% hồi tuần trước.

Tại Trung Quốc, Thượng Hải không có bất kỳ dấu hiệu thay đổi nào đối với kế hoạch kết thúc đợt phong toả toàn thành phố vào ngày 01/6, mặc dù thành phố đã công bố các ca nhiễm mới Covid-19 đầu tiên ngoài các khu vực cách ly trong 5 ngày.

Thị trường năng lượng hy vọng việc dỡ bỏ một số lệnh phong toả Covid-19 ở Thượng Hải sẽ thúc đẩy nhu cầu năng lương. Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới.

EU đang hy vọng đạt được một thoả thuận về đề xuất cấm nhập khẩu dầu Nga, bao gồm cả việc gia công cho các quốc gia thành viên phụ thuộc nhiều nhất vào dầu Nga, Hungary.

Tại Mỹ, các công ty năng lượng Mỹ trong tuần này đã bổ sung thêm các giàn khoan dầu và khí đốt tự nhiên trong tuần thứ 9 liên tiếp, theo dữ liệu từ Baker Hughes, vì hầu hết các nhà sản xuất phản ứng với giá năng lượng tăng vọt và thúc đẩy tăng sản lượng từ Chính phủ.

Số lượng giàn khoan là một chỉ báo về tăng trưởng sản lượng trong tương lai.

Tại Ấn Độ, nhập khẩu dầu thô trong tháng 4 đặt mức cao nhất trong 3 năm rưỡi khi quốc gia nhập khẩu và tiêu dùng dầu lớn thứ 3 thế giới tăng cường mua dầu Nga đang giảm giá để phục hồi nhu cầu nhiên liệu và đối phó giá dầu tăng cao.

Tại Na Uy, sản lượng dầu thô trong tháng 4 thấp hơn dự báo chính thức là 10.6%, trong khi sản lượng khí đốt vẫn đạt được kỳ vọng.

An Trần (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
28-03-2024 23:58:26 (UTC+7)

EUR/USD

1.0799

-0.0027 (-0.25%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

EUR/USD

1.0799

-0.0027 (-0.25%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

GBP/USD

1.2634

-0.0004 (-0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

USD/JPY

151.34

+0.02 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6522

-0.0011 (-0.17%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

USD/CAD

1.3539

-0.0028 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

EUR/JPY

163.38

-0.37 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

EUR/CHF

0.9728

-0.0058 (-0.59%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Gold Futures

2,241.15

+28.45 (+1.29%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Silver Futures

24.962

+0.210 (+0.85%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

Copper Futures

4.0068

+0.0068 (+0.17%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Crude Oil WTI Futures

82.75

+1.40 (+1.72%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

Brent Oil Futures

86.63

+1.22 (+1.43%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

Natural Gas Futures

1.740

+0.022 (+1.28%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

US Coffee C Futures

189.15

-1.50 (-0.79%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,250.12

+1.63 (+0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

DAX

18,501.15

+26.09 (+0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

FTSE 100

7,957.30

+25.32 (+0.32%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,126.65

+12.30 (+0.58%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (4)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.910

-0.340 (-0.64%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.41

-0.01 (-0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.83

+0.38 (+0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.43

+2.73 (+1.33%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.288

+0.111 (+1.55%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.98

+0.06 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.595

-0.017 (-0.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0799↑ Sell
 GBP/USD1.2634↑ Sell
 USD/JPY151.34↑ Buy
 AUD/USD0.6522↑ Sell
 USD/CAD1.3539↑ Buy
 EUR/JPY163.38↑ Buy
 EUR/CHF0.9728Sell
 Gold2,241.15Neutral
 Silver24.962Neutral
 Copper4.0068↑ Sell
 Crude Oil WTI82.75Sell
 Brent Oil86.63Neutral
 Natural Gas1.740↑ Buy
 US Coffee C189.15↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,250.12↑ Sell
 DAX18,501.15↑ Buy
 FTSE 1007,957.30Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,126.65Sell
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.910↑ Buy
 Bayer28.41Buy
 Allianz277.83↑ Buy
 Adidas207.43↑ Buy
 Lufthansa7.288↑ Sell
 Siemens AG176.98↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.595↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,880/ 8,050
(0/ 0) # 1,398
SJC HCM7,900/ 8,100
(10/ 10) # 1,450
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,452
SJC Danang7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,452
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,452
SJC Cantho7,900/ 8,102
(10/ 10) # 1,452
Cập nhật 28-03-2024 23:58:34
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,223.77+32.751.49%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.50+5.070.07%
Brent$86.53+4.890.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.580,0024.950,00
EUR26.018,3427.446,04
GBP30.390,9531.684,00
JPY158,69167,96
KRW15,8419,20
Cập nhật lúc 18:53:18 28/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán