



Vietstock - Dòng tiền đầu tư quay trở lại thị trường ngày đầu năm 2023
Theo thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), trở lại sau kỳ nghỉ lễ, thị trường hàng hoá biến động rất mạnh trong ngày hôm qua 03/01. Đặc biệt, đà lao dốc của các mặt hàng năng lượng đã kéo chỉ số MXV- Index giảm hơn 2%, xuống 2,396 điểm.
Tuy nhiên, dòng tiền đầu tư trở lại thị trường mạnh mẽ, thể hiện qua mức tăng rất mạnh, gần gấp đôi so với ngày cuối năm 2022, đạt trên 5,000 tỷ đồng. Trong đó, tính riêng nhóm năng lượng, giá trị giao dịch đã đạt gần 3,000 tỷ đồng, chiếm tới 58% tổng dòng tiền kể trên. Điều này tiếp tục khẳng định sức hấp dẫn của các mặt hàng năng lượng, đặc biệt là dầu thô, đối với nhà đầu tư Việt Nam.
Đà lao dốc của các mặt hàng năng lượng đã kéo chỉ số MXV- Index giảm hơn 2%, xuống 2,396 điểm.
|
Các mặt hàng nông sản đồng loạt giảm giá
Thị trường nông sản chìm trong sắc đỏ ở phiên giao dịch đầu tiên sau đợt nghỉ lễ đầu năm mới. Lực bán cũng chiếm ưu thế đối với ngô và giá đóng cửa với mức giảm hơn 1%. Mặc dù nhu cầu ngô trong sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn được kỳ vọng sẽ gia tăng nhưng áp lực cạnh tranh từ nguồn cung Nam Mỹ đã khiến cho giá suy yếu trở lại.
Trong khi đó, lúa mì cũng ghi nhận mức giảm mạnh tới hơn 2% ở phiên hôm qua. Nguồn cung nới lỏng là nguyên nhân chính lý giải cho áp lực bán tháo đối với mặt hàng này.
Theo báo cáo từ Ủy ban châu Âu (EU Commission), xuất khẩu lúa mì mềm tính từ đầu niên vụ đến nay của khối đã đạt mức 16.71 triệu tấn, cao hơn 5.8% so với cùng kì năm ngoái. Nguồn cung nới lỏng hơn sẽ là yếu tố gây sức ép lên giá lúa mì.
Bảng giá năng lượng kết thúc ngày giao dịch 03/01.
|
Cùng chung diễn biến, giá cả ba mặt hàng nhóm đậu tương đều đồng loạt đóng cửa trong sắc đỏ. Giá đậu tương đã sụt giảm hơn 2% sau 5 phiên tăng giá liên tiếp. Từ khi mở cửa, lực bán đối với đậu tương đã chiếm ưu thế và đà giảm được duy trì đến cuối phiên. Những cải thiện về vụ mùa của Brazil là nguyên nhân khiến giá chịu ép.
Dầu thô thế giới lao dốc 4%
Giá dầu lao dốc trong phiên giao dịch đầu tiên của năm 2023 do sức ép từ các yếu tố vĩ mô và triển vọng kinh tế toàn cầu. Kết thúc phiên ngày 3/1, giá dầu thô WTI giảm 4.15% về 76.93 USD/thùng, giá dầu thô Brent giảm 4.43% về 82.1 USD/thùng.
Giá dầu đi ngang trong phần lớn thời gian của ngày khi mà các nhà đầu tư thận trọng cân nhắc các số liệu kinh tế của Trung Quốc.
Bên cạnh đó, thị trường cũng phản ánh những lo ngại về triển vọng phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc, khi nước này vẫn phải gồng mình để chống chọi với số ca nhiễm đang tăng hàng ngày. Mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành tăng hạn ngạch xuất khẩu các sản phẩm lọc dầu (xăng, dầu diesel) trong đợt đầu tiên của năm 2023 lên 18.99 triệu tấn, cao hơn 46% so với mức 13 triệu tấn được phân bổ một năm trước đó.
Nhiều nhà phân tích cho rằng động thái tăng xuất khẩu của Trung Quốc đang cho thấy kỳ vọng rằng nhu cầu tiêu thụ nội địa sẽ tiếp tục kém đi trong thời gian tới. Bên cạnh đó, hạn ngạch có thể khuyến khích các nhà máy lọc dầu tại quốc gia này tăng công suất và duy trì xuất khẩu nhiên liệu ở mức kỷ lục trong nửa đầu năm, giảm thiểu tác động của việc cắt giảm xuất khẩu dầu diesel của Nga khi lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu có hiệu lực vào tháng Hai.
Đức Đỗ
EUR/USD
1.0866
-0.0015 (-0.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
EUR/USD
1.0866
-0.0015 (-0.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
GBP/USD
1.2680
-0.0020 (-0.16%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
USD/JPY
146.55
-0.26 (-0.17%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6651
-0.0021 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
USD/CAD
1.3539
+0.0042 (+0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
EUR/JPY
159.25
-0.35 (-0.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/CHF
0.9485
+0.0018 (+0.19%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
Gold Futures
2,088.75
-0.95 (-0.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Silver Futures
25.562
-0.295 (-1.14%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
Copper Futures
3.8658
-0.0657 (-1.67%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
73.85
-0.22 (-0.30%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (3)
Brent Oil Futures
78.65
-0.23 (-0.29%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (2)
Natural Gas Futures
2.737
-0.077 (-2.74%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
US Coffee C Futures
179.15
-5.20 (-2.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
Euro Stoxx 50
4,410.85
-7.66 (-0.17%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
S&P 500
4,594.63
+26.83 (+0.59%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
DAX
16,402.95
+5.43 (+0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
FTSE 100
7,496.17
-33.18 (-0.44%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Hang Seng
16,650.00
-197.00 (-1.17%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
US Small Cap 2000
1,862.64
+53.62 (+2.96%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
IBEX 35
10,155.19
+14.39 (+0.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
BASF SE NA O.N.
43.513
+0.273 (+0.63%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (2)
Bayer AG NA
30.88
-0.23 (-0.74%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
234.13
-1.13 (-0.48%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Adidas AG
194.35
+0.11 (+0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Deutsche Lufthansa AG
8.315
+0.093 (+1.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Siemens AG Class N
157.33
+1.33 (+0.85%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Deutsche Bank AG
11.517
-0.003 (-0.03%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
EUR/USD | 1.0866 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2680 | Neutral | |||
USD/JPY | 146.55 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6651 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3539 | ↑ Sell | |||
EUR/JPY | 159.25 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9485 | ↑ Sell |
Gold | 2,088.75 | ↑ Sell | |||
Silver | 25.562 | Neutral | |||
Copper | 3.8658 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 73.85 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 78.65 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.737 | Sell | |||
US Coffee C | 179.15 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,410.85 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,594.63 | ↑ Buy | |||
DAX | 16,402.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,496.17 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 16,650.00 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,862.64 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 10,155.19 | ↑ Sell |
BASF | 43.513 | Buy | |||
Bayer | 30.88 | ↑ Sell | |||
Allianz | 234.13 | Buy | |||
Adidas | 194.35 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 8.315 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 157.33 | Neutral | |||
Deutsche Bank AG | 11.517 | Sell |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,300![]() ![]() (80 ![]() ![]() |
SJC HCM | 7,300![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 7,300![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Danang | 7,300![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 7,300![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 7,300![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
Cập nhật 04-12-2023 19:02:57 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,070.99 | -47.71 | -2.25% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.680 | 24.150 |
RON 95-III | 22.990 | 23.440 |
E5 RON 92-II | 21.790 | 22.220 |
DO 0.05S | 20.190 | 20.590 |
DO 0,001S-V | 21.590 | 22.020 |
Dầu hỏa 2-K | 21.110 | 21.530 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $73.87 | -1.43 | -0.02% |
Brent | $78.54 | -1.51 | -0.02% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.035,00 | 24.405,00 |
EUR | 25.651,08 | 27.059,61 |
GBP | 29.908,55 | 31.182,20 |
JPY | 160,44 | 169,83 |
KRW | 16,06 | 19,46 |
Cập nhật lúc 18:54:29 04/12/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |