net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 5.10.2022: Nữ trang tăng gần 2 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 5.10.2022: Nữ trang tăng gần 2 triệu đồngTốc độ tăng giá của vàng trong nước chậm hơn quốc tế dẫn đến vàng miếng SJC cao hơn còn 16,6 triệu đồng/lượng,...
Giá vàng ngày 5.10.2022: Nữ trang tăng gần 2 triệu đồng Giá vàng ngày 5.10.2022: Nữ trang tăng gần 2 triệu đồng
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"68":"currency","8830":"futureCash","958472":"Equities"};

AiVIF - Giá vàng ngày 5.10.2022: Nữ trang tăng gần 2 triệu đồng

Tốc độ tăng giá của vàng trong nước chậm hơn quốc tế dẫn đến vàng miếng SJC cao hơn còn 16,6 triệu đồng/lượng, đây là mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Vàng nữ trang tăng nhanh hơn vàng miếng.

Ngày 5.10, giá vàng miếng SJC đã tăng thêm 100.000 đồng/lượng. Eximbank (HM:EIB) mua vào lên 65,6 triệu đồng/lượng, bán ra 66,4 triệu đồng. Tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC, giá mua vàng miếng lên 65,45 triệu đồng/lượng, bán ra 66,45 triệu đồng. Riêng vàng trang sức có mức tăng khá mạnh 500.000 đồng/lượng, vàng nhẫn tăng lên 52,55 triệu đồng ở chiều mua vào, bán ra 53,65 triệu đồng; nữ trang lên 52,35 triệu đồng/lượng chiều mua vào, bán ra 53,15 triệu đồng. Giá vàng nữ trang đã tăng khoảng 2 triệu đồng trong những ngày qua.

Giá vàng miếng SJC cao hơn thế giới 16,6 triệu đồng/lượng. TX

Tốc độ tăng giá của vàng trong nước chậm hơn thế giới dẫn đến rút ngắn khoảng cách chênh lệch. Vàng miếng SJC cao hơn quốc tế còn 16,63 triệu đồng/lượng, nữ trang cao hơn 3,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới ngày 5.10 tăng mạnh thêm 10 USD/ounce, lên 1.722 USD/ounce. Trong phiên giao dịch Mỹ (đêm 4.10), kim loại quý có lúc đạt mức cao 1.731 USD/ounce. Vàng đã tăng tổng cộng 100 USD/ounce trong 5 ngày qua. Những thông tin về kinh tế Mỹ không mấy khả quan đã khiến thị trường dự báo đà tăng lãi suất sẽ chậm lại nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Mới đây, Bộ Lao động Mỹ thông báo quốc gia này tạo ra 10,05 triệu cơ hội việc làm mới trong tháng 8, thấp hơn mức 11,17 triệu của tháng 7 và đồng thời thấp hơn mức 11,35 triệu cơ hội theo kỳ vọng. Đây là số cơ hội việc làm theo tháng thấp nhất kể từ 7.2021. Trước đó, các chỉ số quản lý mua hàng (PMI) yếu hơn từ các nền kinh tế lớn, bao gồm cả Mỹ, dẫn đến quan điểm cho rằng các ngân hàng trung ương lớn sẽ bắt đầu giảm tốc chính sách tiền tệ thắt chặt của họ. Ngân hàng trung ương Australia vừa tăng lãi suất chính chỉ 0,25%, sau lần tăng gần nhất là 0,5%.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 14:18:56 (UTC+7)

EUR/USD

1.0778

-0.0009 (-0.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

EUR/USD

1.0778

-0.0009 (-0.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

GBP/USD

1.2621

-0.0001 (-0.01%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

USD/JPY

151.38

+0.01 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

AUD/USD

0.6509

-0.0006 (-0.09%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

USD/CAD

1.3552

+0.0014 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

EUR/JPY

163.12

-0.13 (-0.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

EUR/CHF

0.9728

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (4)

Sell (4)

Gold Futures

2,254.80

-0.10 (0.00%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0778 ↑ Buy  
    GBP/USD 1.2621 Buy  
    USD/JPY 151.38 Neutral  
    AUD/USD 0.6509 ↑ Buy  
    USD/CAD 1.3552 ↑ Buy  
    EUR/JPY 163.12 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9728 Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,361
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,381
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,383
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,383
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,383
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,383
Cập nhật 29-03-2024 14:18:58
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.610,0024.980,00
EUR26.047,4527.476,69
GBP30.507,5531.805,49
JPY159,05168,34
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 14:14:51 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán