



Lãi suất dự báo sẽ bắt đầu giảm từ quý 2/2023 trong bối cảnh lạm phát năm 2023 sẽ chỉ ở mức 3-3,5%. Ngoài áp lực về tỷ giá và tăng lãi suất từ các ngân hàng trung ương thế giới, một trong những nguyên nhân khiến lãi suất của các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao còn là do sự thiếu hụt về thanh khoản.
Kể từ tháng 10 đến nay, lãi suất 12 tháng tại các NHTM tăng vọt từ mức khoảng 6,5% lên đến gần 9%. Ông Trần Ngọc Báu, CEO WiGroup bình luận: "Chúng ta đã ở trong giai đoạn hai năm thừa tiền, nhưng đến 4-5 tháng gần đây, chúng ta thiếu tiền nghiêm trọng".
Từ cuối năm 2020-2021, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chỉ dao động quanh mức 0%, tức là các ngân hàng gần như cho nhau vay và không lấy lãi suất qua đêm. Nhưng đến nay, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên đến 5-6%/năm cho thấy thanh khoản thiếu hụt.
Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam cũng tăng từ 0,25%/năm lên tới 5,6%/năm và duy trì đến bây giờ, ông Báu cho hay.
Theo CEO WiGroup, ba tháng vừa qua cũng là giai đoạn mặt bằng lãi suất ở mức cao nhất trong vòng 5 năm, tuy nhiên, tín hiệu tích cực là sau giai đoạn khó khăn bước sang năm 2023, chu kỳ thanh khoản sẽ được mở rộng mở rộng khi tỷ giá không còn chịu áp lực, NHNN có thể quay trở lại mua dự trữ ngoại hối, tức bơm tiền vào thông qua kênh tỷ giá.
Đáng chú ý, ông Báu dự báo, lãi suất dự báo sẽ bắt đầu giảm từ quý 2/2023 trong bối cảnh lạm phát năm 2023 sẽ chỉ ở mức 3-3,5% thấp hơn mức mục tiêu 4 -4,5% mà Chính phủ đặt ra.
"Khó khăn cũng sẽ qua, thanh khoản sẽ tốt hơn ở những tháng cuối năm, là 'ánh sáng cuối đường hầm' của một năm 2023 nhiều khó khăn", CEO WiGroup nhận định.
Còn theo, TS. Cấn Văn Lực, Thành viên Hội đồng tư vấn Tài chính - Tiền tệ Quốc gia, cho rằng áp lực tăng lãi suất năm 2023 sẽ nhẹ nhàng hơn bởi áp lực lạm phát thế giới giảm bớt, nhiều quốc gia hiện đã qua đỉnh lạm phát.
Trong năm 2023, ngân hàng trung ương các nước cũng sẽ giảm dần mức độ tăng lãi suất, như vậy mức độ áp lực với việc điều hành tăng lãi suất của Việt Nam cũng sẽ thấp hơn. Chính vì áp lực tỷ giá không quá lớn tạo dư địa để NHNN có thể thực hiện tốt hơn bài toán về cân bằng giữa lãi suất và tỷ giá.
EUR/USD
1.0908
+0.0022 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/USD
1.0908
+0.0022 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
GBP/USD
1.2649
+0.0027 (+0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
USD/JPY
147.95
-0.24 (-0.17%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (11)
Sell (0)
AUD/USD
0.6618
+0.0013 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
USD/CAD
1.3542
-0.0019 (-0.14%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/JPY
161.38
+0.02 (+0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9536
+0.0007 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Gold Futures
2,042.30
+4.20 (+0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Silver Futures
25.315
+0.022 (+0.09%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
Copper Futures
3.8643
+0.0108 (+0.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Crude Oil WTI Futures
75.74
-0.22 (-0.29%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Brent Oil Futures
80.50
+0.05 (+0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Natural Gas Futures
2.804
-0.004 (-0.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (4)
US Coffee C Futures
185.65
+12.95 (+7.50%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Euro Stoxx 50
4,381.15
+10.62 (+0.24%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
S&P 500
4,567.80
+17.22 (+0.38%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
DAX
16,215.43
+48.98 (+0.30%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
FTSE 100
7,453.75
+30.29 (+0.41%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (7)
Sell (3)
Hang Seng
16,971.50
-57.00 (-0.33%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
US Small Cap 2000
1,807.15
+3.34 (+0.19%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
IBEX 35
10,058.20
-4.40 (-0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
BASF SE NA O.N.
42.685
-0.290 (-0.67%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Bayer AG NA
31.36
+0.69 (+2.25%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
230.60
-0.40 (-0.17%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Adidas AG
192.14
-0.58 (-0.30%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Deutsche Lufthansa AG
7.980
-0.040 (-0.50%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Siemens AG Class N
154.00
+1.12 (+0.73%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Deutsche Bank AG
11.426
+0.154 (+1.37%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
EUR/USD | 1.0908 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2649 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 147.95 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6618 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3542 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 161.38 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9536 | ↑ Buy |
Gold | 2,042.30 | ↑ Sell | |||
Silver | 25.315 | Neutral | |||
Copper | 3.8643 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 75.74 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 80.50 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 2.804 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 185.65 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 4,381.15 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,567.80 | ↑ Buy | |||
DAX | 16,215.43 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,453.75 | Buy | |||
Hang Seng | 16,971.50 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,807.15 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 10,058.20 | ↑ Sell |
BASF | 42.685 | ↑ Sell | |||
Bayer | 31.36 | ↑ Buy | |||
Allianz | 230.60 | ↑ Buy | |||
Adidas | 192.14 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 7.980 | ↑ Buy | |||
Siemens AG | 154.00 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 11.426 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,250/ 7,350 (0/ 0) # 1,342 |
SJC HCM | 7,240/ 7,360 (0/ 0) # 1,352 |
SJC Hanoi | 7,240/ 7,362 (0/ 0) # 1,354 |
SJC Danang | 7,240/ 7,362 (0/ 0) # 1,354 |
SJC Nhatrang | 7,240/ 7,362 (0/ 0) # 1,354 |
SJC Cantho | 7,240/ 7,362 (0/ 0) # 1,354 |
Cập nhật 01-12-2023 09:55:22 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,040.27 | -4.39 | -0.21% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.680 | 24.150 |
RON 95-III | 22.990 | 23.440 |
E5 RON 92-II | 21.790 | 22.220 |
DO 0.05S | 20.190 | 20.590 |
DO 0,001S-V | 21.590 | 22.020 |
Dầu hỏa 2-K | 21.110 | 21.530 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $75.77 | +0.47 | 0.01% |
Brent | $80.43 | +0.38 | 0.00% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.070,00 | 24.440,00 |
EUR | 25.775,65 | 27.190,95 |
GBP | 29.895,03 | 31.168,03 |
JPY | 159,60 | 168,95 |
KRW | 16,15 | 19,58 |
Cập nhật lúc 09:50:57 01/12/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |