net_left XM mien phi swap Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất đã "chạm nóc" sau 5 năm?

01 Tháng Giêng 2023
Lãi suất đã Lãi suất đã

Lãi suất dự báo sẽ bắt đầu giảm từ quý 2/2023 trong bối cảnh lạm phát năm 2023 sẽ chỉ ở mức 3-3,5%. Ngoài áp lực về tỷ giá và tăng lãi suất từ các ngân hàng trung ương thế giới, một trong những nguyên nhân khiến lãi suất của các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao còn là do sự thiếu hụt về thanh khoản.

Kể từ tháng 10 đến nay, lãi suất 12 tháng tại các NHTM tăng vọt từ mức khoảng 6,5% lên đến gần 9%. Ông Trần Ngọc Báu, CEO WiGroup bình luận: "Chúng ta đã ở trong giai đoạn hai năm thừa tiền, nhưng đến 4-5 tháng gần đây, chúng ta thiếu tiền nghiêm trọng".

Từ cuối năm 2020-2021, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chỉ dao động quanh mức 0%, tức là các ngân hàng gần như cho nhau vay và không lấy lãi suất qua đêm. Nhưng đến nay, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên đến 5-6%/năm cho thấy thanh khoản thiếu hụt.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam cũng tăng từ 0,25%/năm lên tới 5,6%/năm và duy trì đến bây giờ, ông Báu cho hay.

Theo CEO WiGroup, ba tháng vừa qua cũng là giai đoạn mặt bằng lãi suất ở mức cao nhất trong vòng 5 năm, tuy nhiên, tín hiệu tích cực là sau giai đoạn khó khăn bước sang năm 2023, chu kỳ thanh khoản sẽ được mở rộng mở rộng khi tỷ giá không còn chịu áp lực, NHNN có thể quay trở lại mua dự trữ ngoại hối, tức bơm tiền vào thông qua kênh tỷ giá.

Đáng chú ý, ông Báu dự báo, lãi suất dự báo sẽ bắt đầu giảm từ quý 2/2023 trong bối cảnh lạm phát năm 2023 sẽ chỉ ở mức 3-3,5% thấp hơn mức mục tiêu 4 -4,5% mà Chính phủ đặt ra.

"Khó khăn cũng sẽ qua, thanh khoản sẽ tốt hơn ở những tháng cuối năm, là 'ánh sáng cuối đường hầm' của một năm 2023 nhiều khó khăn", CEO WiGroup nhận định.

Còn theo, TS. Cấn Văn Lực, Thành viên Hội đồng tư vấn Tài chính - Tiền tệ Quốc gia, cho rằng áp lực tăng lãi suất năm 2023 sẽ nhẹ nhàng hơn bởi áp lực lạm phát thế giới giảm bớt, nhiều quốc gia hiện đã qua đỉnh lạm phát.

Trong năm 2023, ngân hàng trung ương các nước cũng sẽ giảm dần mức độ tăng lãi suất, như vậy mức độ áp lực với việc điều hành tăng lãi suất của Việt Nam cũng sẽ thấp hơn. Chính vì áp lực tỷ giá không quá lớn tạo dư địa để NHNN có thể thực hiện tốt hơn bài toán về cân bằng giữa lãi suất và tỷ giá.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
XM nhan 5k net_home_top Ai VIF
01-12-2023 09:55:19 (UTC+7)

EUR/USD

1.0908

+0.0022 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

EUR/USD

1.0908

+0.0022 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

GBP/USD

1.2649

+0.0027 (+0.21%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

USD/JPY

147.95

-0.24 (-0.17%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (11)

Sell (0)

AUD/USD

0.6618

+0.0013 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

USD/CAD

1.3542

-0.0019 (-0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/JPY

161.38

+0.02 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9536

+0.0007 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Gold Futures

2,042.30

+4.20 (+0.21%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Silver Futures

25.315

+0.022 (+0.09%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (3)

Copper Futures

3.8643

+0.0108 (+0.28%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Crude Oil WTI Futures

75.74

-0.22 (-0.29%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

Brent Oil Futures

80.50

+0.05 (+0.06%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

Natural Gas Futures

2.804

-0.004 (-0.14%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (4)

US Coffee C Futures

185.65

+12.95 (+7.50%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Euro Stoxx 50

4,381.15

+10.62 (+0.24%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

S&P 500

4,567.80

+17.22 (+0.38%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

DAX

16,215.43

+48.98 (+0.30%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

FTSE 100

7,453.75

+30.29 (+0.41%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (3)

Hang Seng

16,971.50

-57.00 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

US Small Cap 2000

1,807.15

+3.34 (+0.19%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

IBEX 35

10,058.20

-4.40 (-0.04%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

BASF SE NA O.N.

42.685

-0.290 (-0.67%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

Bayer AG NA

31.36

+0.69 (+2.25%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Allianz SE VNA O.N.

230.60

-0.40 (-0.17%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Adidas AG

192.14

-0.58 (-0.30%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

Deutsche Lufthansa AG

7.980

-0.040 (-0.50%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Siemens AG Class N

154.00

+1.12 (+0.73%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

11.426

+0.154 (+1.37%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0908 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2649 ↑ Sell  
    USD/JPY 147.95 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6618 ↑ Sell  
    USD/CAD 1.3542 ↑ Buy  
    EUR/JPY 161.38 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9536 ↑ Buy  
    Gold 2,042.30 ↑ Sell  
    Silver 25.315 Neutral  
    Copper 3.8643 ↑ Sell  
    Crude Oil WTI 75.74 ↑ Sell  
    Brent Oil 80.50 ↑ Sell  
    Natural Gas 2.804 ↑ Sell  
    US Coffee C 185.65 ↑ Buy  
    Euro Stoxx 50 4,381.15 ↑ Sell  
    S&P 500 4,567.80 ↑ Buy  
    DAX 16,215.43 ↑ Sell  
    FTSE 100 7,453.75 Buy  
    Hang Seng 16,971.50 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,807.15 ↑ Buy  
    IBEX 35 10,058.20 ↑ Sell  
    BASF 42.685 ↑ Sell  
    Bayer 31.36 ↑ Buy  
    Allianz 230.60 ↑ Buy  
    Adidas 192.14 ↑ Sell  
    Lufthansa 7.980 ↑ Buy  
    Siemens AG 154.00 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 11.426 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,250/ 7,350
(0/ 0) # 1,342
SJC HCM7,240/ 7,360
(0/ 0) # 1,352
SJC Hanoi7,240/ 7,362
(0/ 0) # 1,354
SJC Danang7,240/ 7,362
(0/ 0) # 1,354
SJC Nhatrang7,240/ 7,362
(0/ 0) # 1,354
SJC Cantho7,240/ 7,362
(0/ 0) # 1,354
Cập nhật 01-12-2023 09:55:22
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,040.27 -4.39 -0.21%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V23.68024.150
RON 95-III22.99023.440
E5 RON 92-II21.79022.220
DO 0.05S20.19020.590
DO 0,001S-V21.59022.020
Dầu hỏa 2-K21.11021.530
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $75.77 +0.47 0.01%
Brent $80.43 +0.38 0.00%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.070,0024.440,00
EUR25.775,6527.190,95
GBP29.895,0331.168,03
JPY159,60168,95
KRW16,1519,58
Cập nhật lúc 09:50:57 01/12/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
XM don bay 1:1000 main right Phương Thức Thanh Toán