net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lần đầu tiên Việt Nam thiếu đơn hàng dịp cuối năm

11 Tháng Giêng 2023
Lần đầu tiên Việt Nam thiếu đơn hàng dịp cuối năm Lần đầu tiên Việt Nam thiếu đơn hàng dịp cuối năm

Vietstock - Lần đầu tiên Việt Nam thiếu đơn hàng dịp cuối năm

Theo Tổng cục Thống kê, quý IV/2022, lần đầu tiên Việt Nam xảy ra tình trạng thiếu đơn hàng vào dịp cuối năm khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, buộc phải cắt giảm lao động.

Tại buổi công bố báo cáo tình hình lao động việc làm quý IV và năm 2022 ngày 10/1, ông Phạm Hoài Nam - Vụ trưởng Vụ Thống kê dân số và lao động, Tổng cục Thống kê - nhận định, thị trường lao động quý cuối năm 2022 tiếp tục phục hồi nhưng chậm dần.

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân của người lao động tiếp tục tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm trong độ tuổi lao động và lao động phi chính thức lại tăng lên.

Theo Tổng cục Thống kê, số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý IV/2022 là 51 triệu người, tăng gần 240.000 người so với quý trước và tăng gần 2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng lao động trong quý IV năm nay chỉ còn 0,5%.

Số lao động có việc làm qua từng quý, trong giai đoạn 2019-2022

Tình hình thất nghiệp có xu hướng tăng lên so với quý trước. Quý cuối năm 2022 có hơn 1,08 triệu người thất nghiệp, tăng gần 25.000 người so với quý trước.

Theo Tổng cục Thống kê, đà phục hồi của thị trường lao động đang có xu hướng chậm lại khi nhiều đơn hàng bị cắt giảm vào thời điểm cuối năm, đặc biệt ở các ngành dệt may, da giày, chế biến gỗ, điện tử.

Dù vậy, năm 2022 vẫn chứng kiến điểm sáng là thu nhập của người lao động ở hầu hết các ngành có sự tăng trưởng.

Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng thu nhập cao nhất. Thu nhập của lao động ngành này tăng 17,6% (tương ứng 1,1 triệu đồng/tháng). Thu nhập trong các ngành vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú ăn uống; công nghiệp chế biến; bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy cũng tăng từ 1 triệu đồng/tháng.

Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương năm 2022 là 7,5 triệu đồng, tăng 15,1% so với năm trước, cao hơn thời điểm dịch COVID-19 chưa xuất hiện.

Việt Linh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-05-2023 16:24:01 (UTC+7)

EUR/USD

1.0718

-0.0001 (-0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

EUR/USD

1.0718

-0.0001 (-0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

GBP/USD

1.2346

+0.0006 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

USD/JPY

140.25

-0.35 (-0.25%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

AUD/USD

0.6544

+0.0022 (+0.34%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

USD/CAD

1.3594

-0.0017 (-0.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (9)

Sell (2)

EUR/JPY

150.31

-0.44 (-0.29%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

EUR/CHF

0.9682

-0.0027 (-0.28%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

Gold Futures

1,963.05

-0.05 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Silver Futures

23.390

+0.030 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (5)

Sell (3)

Copper Futures

3.6803

-0.0017 (-0.05%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Crude Oil WTI Futures

72.74

+0.07 (+0.10%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Brent Oil Futures

76.95

-0.03 (-0.04%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Natural Gas Futures

2.438

+0.021 (+0.87%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (4)

US Coffee C Futures

180.75

-1.95 (-1.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

4,338.55

+1.05 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

S&P 500

4,205.45

+54.17 (+1.30%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (2)

Sell (9)

DAX

15,995.35

+11.38 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

FTSE 100

7,627.20

+56.33 (+0.74%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Hang Seng

18,551.11

-195.81 (-1.04%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

US Small Cap 2000

1,773.02

+18.42 (+1.05%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

IBEX 35

9,193.64

+2.54 (+0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (11)

BASF SE NA O.N.

46.915

+0.005 (+0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Bayer AG NA

54.57

+0.17 (+0.31%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

207.63

+0.23 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Adidas AG

155.05

-0.39 (-0.25%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

Deutsche Lufthansa AG

9.235

+0.013 (+0.14%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Siemens AG Class N

156.70

+0.02 (+0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Deutsche Bank AG

9.730

-0.012 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

 EUR/USD1.0718↑ Sell
 GBP/USD1.2346Neutral
 USD/JPY140.25↑ Sell
 AUD/USD0.6544↑ Buy
 USD/CAD1.3594↑ Buy
 EUR/JPY150.31↑ Sell
 EUR/CHF0.9682↑ Sell
 Gold1,963.05↑ Buy
 Silver23.390↑ Buy
 Copper3.6803↑ Buy
 Crude Oil WTI72.74↑ Sell
 Brent Oil76.95↑ Sell
 Natural Gas2.438Neutral
 US Coffee C180.75↑ Sell
 Euro Stoxx 504,338.55↑ Sell
 S&P 5004,205.45↑ Sell
 DAX15,995.35↑ Sell
 FTSE 1007,627.20↑ Sell
 Hang Seng18,551.11Neutral
 Small Cap 20001,773.02↑ Buy
 IBEX 359,193.64↑ Sell
 BASF46.915↑ Sell
 Bayer54.57↑ Buy
 Allianz207.63↑ Sell
 Adidas155.05Buy
 Lufthansa9.235↑ Sell
 Siemens AG156.70↑ Sell
 Deutsche Bank AG9.730↑ Sell
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank6,640/ 6,680
(-5/ -5) # 1,139
SJC HCM6,640/ 6,700
(5/ -5) # 1,158
SJC Hanoi6,640/ 6,702
(5/ -5) # 1,160
SJC Danang6,640/ 6,702
(5/ -5) # 1,160
SJC Nhatrang6,640/ 6,702
(5/ -5) # 1,160
SJC Cantho6,640/ 6,702
(5/ -5) # 1,160
Cập nhật 29-05-2023 16:24:05
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$1,945.19+1.220.06%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V22.27022.710
RON 95-III21.49021.910
E5 RON 92-II20.48020.880
DO 0.05S17.95018.300
DO 0,001S-V18.81019.180
Dầu hỏa 2-K17.96018.310
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$72.85-7.68-0.10%
Brent$77.03-7.6-0.09%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD23.280,0023.650,00
EUR24.526,4525.899,79
GBP28.234,8229.438,76
JPY162,18171,70
KRW15,3018,65
Cập nhật lúc 16:17:23 29/05/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán