net_left XM mien phi swap Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng UOB: Tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 6.6%

03 Tháng Giêng 2023
Ngân hàng UOB: Tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 6.6%  Ngân hàng UOB: Tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 6.6% 
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2007367" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency"};

Vietstock - Ngân hàng UOB: Tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 6.6% 

Báo cáo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý 4/ 2022 và triển vọng năm 2023, bộ phận Global Economics & Markets Research của Ngân hàng UOB dự báo tăng trưởng có thể suy giảm vào năm 2023, do việc thắt chặt chính sách tiền tệ từ các ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam.

Khả năng NHNN thực hiện đợt tăng lãi suất 100 điểm cơ bản khác vào đầu 2023

Tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022 cho thấy sự bền bỉ cùng khả năng phục hồi của Việt Nam sau những thiệt hại do đại dịch COVID-19 gây ra, đặc biệt vào cuối năm 2021, phần lớn nhờ các lĩnh vực kinh tế đa dạng trong ngành sản xuất và dịch vụ.

Tuy nhiên, sự phục hồi mạnh mẽ khó bền vững và động lực tăng trưởng về tổng thể có thể suy giảm hơn nữa vào năm 2023, do việc thắt chặt chính sách tiền tệ từ các ngân hàng trung ương lớn ảnh hưởng đến nhu cầu bên ngoài, đặc biệt là từ Mỹ và châu Âu, chiếm 41% tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng đã thắt chặt chính sách trước áp lực lạm phát và VNĐ suy yếu, mặc dù nhu cầu trong nước có thể dẫn dắt tăng trưởng vào năm 2023 với thu nhập gia tăng và triển vọng kinh doanh được cải thiện. Do đó, UOB giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 6.6%, phù hợp với dự báo chính thức là 6.5%.

Với tỷ lệ lạm phát có khả năng duy trì ổn định, đặc biệt trong nửa đầu năm 2023, NHNN dự kiến ​​cân bằng chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng đồng thời duy trì sự ổn định giá cả và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Cuối tháng 12, NHNN cho biết sẽ điều hành chính sách tiền tệ “linh hoạt” để giữ lạm phát ở mức 4.5% vào năm 2023, nhằm “ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng”.

Tóm lại, trong khoảng thời gian từ tháng 9-11, NHNN đã bắt tay vào thực hiện một loạt chính sách điều hành trước sự quyết liệt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), sức mạnh của USD và áp lực lạm phát. Ngân hàng trung ương bất ngờ tăng lãi suất cơ bản thêm 100 điểm cơ bản vào ngày 22/09, sau đó là đợt tăng 100 điểm cơ bản khác một tháng sau đó (24/10). Giữa lúc đó, vào ngày 17/10, NHNN đã công bố mở rộng biên độ giao dịch USD/VND từ +/-3% lên +/-5%, để cho phép VNĐ linh hoạt hơn trong bối cảnh USD mạnh lên. Với việc tăng lãi suất liên tiếp cách nhanh chóng, NHNN có thể không có các quyết định mới trong thời gian còn lại của năm 2022 để đánh giá tác động của những quyết sách đã thực hiện trước đó.

Do đó, UOB đang dự báo khả năng NHNN thực hiện đợt tăng lãi suất 100 điểm cơ bản khác vào đầu năm 2023, và có thể tạm ngừng từ đó.

Chiến lược ngoại hối: Sự phục hồi gần đây của VNĐ có thể không kéo dài

Đồng Việt Nam đã tăng trở lại từ mức 24,500 đồng/USD đầu tháng 12 lên mức hiện tại khoảng 23,630 đồng/USD. Động thái này trùng hợp với sự phục hồi của CNY (Nhân dân tệ) khi các biện pháp kiềm chế COVID-19 được nới lỏng, cổ vũ cho suy đoán nền kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại sớm hơn dự kiến. Cùng với việc Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, không có gì ngạc nhiên khi VNĐ có mối tương quan chặt chẽ với CNY. Sự suy yếu của CNY kéo dài do những lo ngại về tăng trưởng và chính sách không COVID đã khiến VNĐ rơi xuống mức thấp kỷ lục mới là 24,874 /USD vào đầu tháng 11, bất chấp các yếu tố cơ bản trong nước mạnh mẽ.

Trong khi các thị trường ủng hộ việc Trung Quốc mở cửa trở lại sớm hơn dự kiến, thì quỹ đạo phục hồi của nước này khó diễn ra suôn sẻ do sự gia tăng nhanh chóng của các ca nhiễm COVID-19. Suy thoái dự kiến diễn ra ​​​​ở các nền kinh tế phương Tây như Mỹ, Anh và khu vực đồng Euro có khả năng làm tăng thêm những bất ổn.

Hiện tại, UOB tiếp tục duy trì đà tăng của USD/VND với dự đoán đạt mức 25,200 đồng/USD trong quý 1/2023; 25,400 đồng/USD trong quý 2/2023, 25,600 đồng/USD trong quý3/2023 và 25,800 đồng/USD trong quý 4/2023.

Hàn Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
XM nhan 5k net_home_top Ai VIF
28-11-2023 16:28:03 (UTC+7)

EUR/USD

1.0950

-0.0003 (-0.03%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

EUR/USD

1.0950

-0.0003 (-0.03%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

GBP/USD

1.2628

+0.0003 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (11)

Sell (0)

USD/JPY

148.68

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (3)

AUD/USD

0.6611

+0.0005 (+0.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

USD/CAD

1.3600

-0.0015 (-0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (11)

EUR/JPY

162.78

-0.09 (-0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (4)

Sell (3)

EUR/CHF

0.9642

-0.0001 (-0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

Gold Futures

2,015.90

+3.50 (+0.17%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (3)

Silver Futures

24.698

+0.017 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Copper Futures

3.7992

-0.0008 (-0.02%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

Crude Oil WTI Futures

75.50

+0.64 (+0.85%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Brent Oil Futures

80.50

+0.63 (+0.79%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Natural Gas Futures

2.960

+0.014 (+0.48%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

US Coffee C Futures

170.05

+0.45 (+0.27%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Euro Stoxx 50

4,333.45

-20.96 (-0.48%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

S&P 500

4,550.43

-8.91 (-0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

DAX

15,933.85

-32.52 (-0.20%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

FTSE 100

7,422.02

-38.68 (-0.52%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Hang Seng

17,383.50

-145.50 (-0.83%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (4)

Sell (3)

US Small Cap 2000

1,801.15

-6.35 (-0.35%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

IBEX 35

9,946.34

+10.24 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

BASF SE NA O.N.

42.680

-0.515 (-1.19%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (4)

Sell (3)

Bayer AG NA

31.00

-0.66 (-2.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Allianz SE VNA O.N.

230.97

+0.47 (+0.20%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (3)

Sell (4)

Adidas AG

184.30

-0.94 (-0.51%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (4)

Sell (4)

Deutsche Lufthansa AG

7.748

+0.025 (+0.32%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Siemens AG Class N

150.22

-0.02 (-0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

Deutsche Bank AG

11.043

-0.009 (-0.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (10)

    EUR/USD 1.0950 Buy  
    GBP/USD 1.2628 ↑ Buy  
    USD/JPY 148.68 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6611 ↑ Buy  
    USD/CAD 1.3600 ↑ Sell  
    EUR/JPY 162.78 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9642 Neutral  
    Gold 2,015.90 ↑ Buy  
    Silver 24.698 ↑ Buy  
    Copper 3.7992 Neutral  
    Crude Oil WTI 75.50 ↑ Sell  
    Brent Oil 80.50 ↑ Sell  
    Natural Gas 2.960 ↑ Buy  
    US Coffee C 170.05 ↑ Buy  
    Euro Stoxx 50 4,333.45 Neutral  
    S&P 500 4,550.43 ↑ Sell  
    DAX 15,933.85 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,422.02 ↑ Buy  
    Hang Seng 17,383.50 Buy  
    Small Cap 2000 1,801.15 ↑ Sell  
    IBEX 35 9,946.34 ↑ Buy  
    BASF 42.680 Neutral  
    Bayer 31.00 ↑ Sell  
    Allianz 230.97 Neutral  
    Adidas 184.30 Sell  
    Lufthansa 7.748 ↑ Buy  
    Siemens AG 150.22 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 11.043 ↑ Sell  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,250/ 7,350
(80/ 110) # 1,421
SJC HCM7,250/ 7,350
(80/ 100) # 1,421
SJC Hanoi7,250/ 7,352
(80/ 100) # 1,423
SJC Danang7,250/ 7,352
(80/ 100) # 1,423
SJC Nhatrang7,250/ 7,352
(80/ 100) # 1,423
SJC Cantho7,250/ 7,352
(80/ 100) # 1,423
Cập nhật 28-11-2023 16:28:08
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,016.19 +0.84 0.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V23.71024.180
RON 95-III23.02023.480
E5 RON 92-II21.69022.120
DO 0.05S20.28020.680
DO 0,001S-V21.68022.110
Dầu hỏa 2-K20.94021.350
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $75.60 +0.31 0.00%
Brent $80.51 +0.46 0.01%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.050,0024.420,00
EUR25.848,9127.268,27
GBP29.811,3031.080,78
JPY158,66167,95
KRW16,2019,64
Cập nhật lúc 16:21:37 28/11/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
XM don bay 1:1000 main right Phương Thức Thanh Toán