net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sorry - this product is no longer available

Nhiều lãnh đạo VPBank mua cổ phiếu rẻ gấp 6 lần giá thị trường

Đã có 14 nhân sự cấp cao của VPBank đăng ký mua cổ phiếu ESOP phát hành từ nguồn cổ phiếu quỹ với giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tương đương 1/6 giá thị trường hiện tại của VPB...

Đã có 14 nhân sự cấp cao của VPBank đăng ký mua cổ phiếu ESOP phát hành từ nguồn cổ phiếu quỹ với giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tương đương 1/6 giá thị trường hiện tại của VPB.
Loat lanh dao VPBank mua co phieu re gap 6 lan gia thi truong anh 1

 

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank (VPB) vừa công bố phương án phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho cán bộ nhân viên (ESOP) từ nguồn cổ phiếu quỹ và đã được Ủy ban Chứng khoán chấp thuận.

Đây là kế hoạch ban lãnh đạo ngân hàng trình và đã được cổ đông phê duyệt tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2021 diễn ra cuối tháng 4 vừa qua.

Theo đó, VPBank hiện đã phát hành hơn 2,529 tỷ cổ phiếu, tương đương vốn điều lệ ngân hàng gần 25.300 tỷ đồng. Trong đó, số cổ phiếu đang lưu hành là 2,454 tỷ đơn vị và 75,2 triệu cổ phiếu quỹ. Ngân hàng dự kiến dùng 15 triệu cổ phiếu trong đó để thực hiện chương trình ESOP, tương đương tỷ lệ phát hành 0,611% tổng lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá là 150 tỷ đồng.

Với việc giá phát hành chỉ ở mức 10.000 đồng/cổ phiếu, các nhân sự được mua cổ phiếu ESOP lần này của VPBank sẽ chỉ phải trả mức giá tương đương 1/6 giá thị trường hiện tại của cổ phiếu VPB. Cụ thể, hiện thị giá cổ phiếu VPB trên sàn chứng khoán đang ở mức 60.600 đồng/đơn vị (cuối ngày 6/8), tăng 77% so với đầu năm.

Hiện tại, hàng loạt nhân sự cấp cao trong ban kiểm soát, ban tổng giám đốc của VPBank đã đăng ký mua vào cổ phiếu ESOP.

Đáng chú ý, riêng bà Lưu Thị Thảo, Phó tổng giám đốc, đã đăng ký mua hơn 1,332 triệu cổ phiếu ESOP lần này, dự kiến nâng lượng cổ phiếu nắm giữ tại ngân hàng lên 3,659 triệu đơn vị, tương đương 0,145%.

Lượng cổ phiếu bà Thảo dự kiến mua có giá thị trường khoảng 81 tỷ đồng, tuy nhiên do mua theo diện thực hiện quyền ESOP nên số tiền dự kiến bà Thảo phải chi ra chỉ là 13,3 tỷ đồng.

Tương tự, nhiều phó tổng giám giám đốc ngân hàng như ông Phùng Duy Khương, Phan Ngọc Hòa, Phạm Phú Khôi, Nguyễn Thành Long, bà Phạm Thị Nhung… cũng đăng ký mua 15.000-20.000 cổ phiếu/người; Trưởng ban kiểm soát Nguyễn Thị Mai Trinh mua 13.900 cổ phiếu; Kế toán trưởng Nguyễn Thị Thu Hằng mua 12.700 cổ phiếu…

Hiện tại, đã có 14 nhân sự cấp cao của VPBank đăng ký mua cổ phiếu ESOP phát hành từ nguồn cổ phiếu quỹ với tổng khối lượng hơn 1,5 triệu đơn vị. Lượng cổ phiếu này có giá phát hành hơn 15 tỷ đồng, nhưng giá thị trường lại lên tới trên 93 tỷ đồng.

Theo quy định phát hành, lãnh đạo ngân hàng mua cổ lượng cổ phiếu ESOP kể trên sẽ bị hạn chế chuyển nhượng tối đa 3 năm. Theo đó, sau một năm từ ngày mua cổ phiếu ESOP, người mua chỉ được bán ra 30% số cổ phiếu đã mua; 35% tiếp theo được bán sau 2 năm và 35% còn lại được bán sau 3 năm kể từ ngày mua.

Ngoài việc dành 15 triệu cổ phiếu quỹ để phát hành ESOP cho nhân viên, lãnh đạo VPBank cũng đã có kế hoạch dùng lượng cổ phiếu quỹ còn lại cùng một phần cổ phiếu phát hành thêm để bán cho nhà đầu tư nước ngoài. Hiện tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại ngân hàng này vào khoảng 20% và VPBank đã khóa room để chờ phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược.

Năm nay, VPBank dự kiến ghi nhận 16.654 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, sau nửa năm, ngân hàng này đạt 23.098 tỷ đồng doanh thu và lãi trước thuế 9.037 tỷ, tăng lần lượt 23% và 37% so với cùng kỳ. Như vậy, sau nửa năm, ngân hàng đã hoàn thành 54% chỉ tiêu lợi nhuận.

Đây cũng là mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất mà VPBank ghi nhận được trong kỳ tài chính 6 tháng đầu năm.

 

Internet

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 08:26:29 (UTC+7)

EUR/USD

1.0784

-0.0003 (-0.03%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

EUR/USD

1.0784

-0.0003 (-0.03%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

GBP/USD

1.2627

+0.0005 (+0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.37

-0.01 (-0.00%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

AUD/USD

0.6511

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

USD/CAD

1.3539

+0.0001 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

EUR/JPY

163.20

-0.05 (-0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/CHF

0.9726

-0.0001 (-0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Gold Futures

2,254.80

-0.10 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0784 Neutral  
    GBP/USD 1.2627 Sell  
    USD/JPY 151.37 ↑ Sell  
    AUD/USD 0.6511 Neutral  
    USD/CAD 1.3539 ↑ Buy  
    EUR/JPY 163.20 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9726 ↑ Sell  
    Gold 2,254.80 ↑ Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,930/ 8,100
(50/ 50) # 1,387
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,387
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,389
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,389
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,389
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,389
Cập nhật 29-03-2024 08:26:33
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 +41.73 1.90%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.590,0024.960,00
EUR26.048,1827.477,49
GBP30.475,6931.772,32
JPY158,73168,01
KRW15,8919,26
Cập nhật lúc 08:23:19 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán