net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm cổ phiếu “trụ” tiếp tục nối dài đà hồi phục cho VN-Index

AiVIF - Nhóm cổ phiếu “trụ” tiếp tục nối dài đà hồi phục cho VN-Index Hai chỉ số thị trường trong tuần 23-27/05/2022 tiếp tục nối dài đà hồi phục sau khoảng thời gian điều...
Nhóm cổ phiếu “trụ” tiếp tục nối dài đà hồi phục cho VN-Index Nhóm cổ phiếu “trụ” tiếp tục nối dài đà hồi phục cho VN-Index

AiVIF - Nhóm cổ phiếu “trụ” tiếp tục nối dài đà hồi phục cho VN-Index

Hai chỉ số thị trường trong tuần 23-27/05/2022 tiếp tục nối dài đà hồi phục sau khoảng thời gian điều chỉnh trước đó. Cụ thể, VN-Index tăng 3.61% sau 5 phiên giao dịch, về lại mốc 1,285.45 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng nhẹ 1.35%, kết thúc tuần ở 311.17 điểm.

Cùng với đà tăng điểm, thanh khoản trên hai sàn cũng ghi nhận sự tăng nhẹ so với tuần giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE tăng 5.66%, đạt gần 535.6 triệu cp/phiên. Còn tại sàn HNX, thanh khoản bình quân tăng 6.88%, lên hơn 78 triệu cp/phiên.

Dẫn dắt đà tăng của VN-Index tiếp tục là nhóm cổ phiếu trụ thuộc rổ VN30. Điều khác biệt so với tuần trước là nhóm ngân hàng đã không còn chiếm phần lớn trong top 10 ảnh hưởng tích cực nhất khi chỉ có 3 cổ phiếu góp mặt là VCB (HM:VCB), ACB (HM:ACB) và TCB (HM:TCB). Thay vào đó là đại diện đến từ nhiều nhóm ngành như bất động sản (VHM (HM:VHM), VRE (HM:VRE)), năng lượng (GAS (HM:GAS)), đồ uống (VNM (HM:VNM)), cao su (GVR (HM:GVR)),…

Dù cổ phiếu ngân hàng không thể hiện quá nổi bật như các tuần trước nhưng ngành ngân hàng tuần qua lại sôi nổi về các vấn đề liên quan đến gói hỗ trợ lãi suất 2% từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Chính phủ.

* Ngân hàng đồng loạt xin nới ''room'' tín dụng để triển khai hỗ trợ lãi suất 2%

Mặt khác, cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số tuần qua chính là FPT (HM:FPT) khi giúp chỉ số tăng hơn 3.4 điểm.

* FPT - Liên tục tạo những đỉnh mới và đáy mới cao hơn

Tuy thị trường nhìn chung đang tích cực nhưng vẫn có một số cổ phiếu gây nên những ảnh hưởng tiêu cực, làm chậm đà hồi phục của chỉ số. Tiêu biểu nhất trong số đó là HPG (HM:HPG) khi cổ phiếu nào kéo giảm đến hơn 2.3 điểm trong tuần qua, trong khi BCM (HM:BCM) xếp ngay sau chỉ làm giảm 0.6 điểm.

Trong các cổ phiếu mang lại sắc đỏ khác, FLC (HM:FLC) và ROS (HM:ROS) cũng được chú ý đến khi mỗi cổ phiếu đã làm mất của chỉ số 0.12 điểm. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là hai cổ phiếu này sẽ bị hạn chế giao dịch (chỉ được giao dịch phiên chiều kể từ ngày 01/06 tới do chậm nộp BCTC kiểm toán 2021.

* 3 cổ phiếu họ FLC bị hạn chế giao dịch từ ngày 01/06

* FLC giải trình lý do chậm nộp báo cáo tài chính năm 2021

Rổ VN30 tuần qua ghi nhận sự áp đảo của sắc xanh với 28 cổ phiếu kéo tăng. Dẫn dắt nhóm này là FPT với 12 điểm, cách biệt so với MWG (HM:MWG) xếp ngay sau hơn 5 điểm. Chiều ngược lại, 2 cổ phiếu kéo giảm là HPG và SAB (HM:SAB) với số điểm lần lượt 5.3 điểm và 0.2 điểm.

 Đối với HNX-Index, đà tăng tuần chủ yếu đến từ 3 cổ phiếu là CEO, HUT (HN:HUT) và VCS (HN:VCS) với tổng số điểm kéo tăng là 2.7 điểm. Trong khi đó, THD là cổ phiếu kéo giảm chỉ số mạnh nhất trong bối cảnh ông Nguyễn Đức Thụy (hay Bầu Thụy) vừa đăng ký bán hơn 87 triệu cp đang nắm giữ tại đây.

* Bầu Thụy đăng ký bán hết 87.4 triệu cổ phiếu THD

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 02:09:11 (UTC+7)

EUR/USD

1.0787

-0.0040 (-0.36%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (6)

EUR/USD

1.0787

-0.0040 (-0.36%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (6)

GBP/USD

1.2621

-0.0017 (-0.13%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

USD/JPY

151.43

+0.10 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6515

-0.0018 (-0.28%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

USD/CAD

1.3546

-0.0022 (-0.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

EUR/JPY

163.27

-0.48 (-0.29%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

EUR/CHF

0.9731

-0.0055 (-0.56%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Gold Futures

2,241.70

+29.00 (+1.31%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Silver Futures

24.968

+0.216 (+0.87%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0088

+0.0088 (+0.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Crude Oil WTI Futures

83.10

+1.75 (+2.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.93

+1.52 (+1.78%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Natural Gas Futures

1.746

+0.028 (+1.63%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,256.13

+7.64 (+0.15%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,122.05

+7.70 (+0.36%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0787 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2621 Neutral  
    USD/JPY 151.43 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6515 ↑ Sell  
    USD/CAD 1.3546 ↑ Buy  
    EUR/JPY 163.27 Buy  
    EUR/CHF 0.9731 ↑ Buy  
    Gold 2,241.70 ↑ Buy  
    Silver 24.968 ↑ Buy  
    Copper 4.0088 ↑ Sell  
    Crude Oil WTI 83.10 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.93 ↑ Buy  
    Natural Gas 1.746 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,256.13 Neutral  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,122.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,880/ 8,050
(0/ 0) # 1,398
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,450
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
Cập nhật 29-03-2024 02:09:13
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,220.45 +29.43 1.34%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.75 +5.31 0.07%
Brent $86.78 +5.14 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.580,0024.950,00
EUR26.018,3427.446,04
GBP30.390,9531.684,00
JPY158,69167,96
KRW15,8419,20
Cập nhật lúc 18:53:18 28/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán