

Vietstock - Quốc hội đồng ý kéo dài Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu đến hết 31/12/2023
Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, trong đó Quốc hội thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng từ ngày 15/8/2022 đến hết ngày 31/12/2023.
Với dự báo nợ xấu có xu hướng tăng trong thời gian tới, Quốc hội đồng ý kéo dài Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ ngày 15/8/2022 đến hết ngày 31/12/2023 |
Trong thời gian kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14, Quốc hội đề nghị Chính phủ có giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu tại Báo cáo số 174/BC-CP ngày 11/5/2022, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của Nghị quyết.
Đồng thời, Quốc hội giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng; trình Quốc hội xem xét chậm nhất tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023).
Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng nhấn mạnh rằng, các cân đối lớn của nền kinh tế còn tiềm ẩn rủi ro bao gồm nguy cơ nợ xấu, lạm phát tăng cao; sản xuất, kinh doanh còn gặp khó khăn; công tác thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa có chuyển biến tích cực…
Do đó Nghị quyết yêu cầu Chính phủ và các cơ quan kiểm soát chặt chẽ lạm phát, nợ xấu và có giải pháp căn cơ, bền vững nhằm định hướng nguồn lực của nền kinh tế vào sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm cân đối cung – cầu, bình ổn giá cả hàng hóa, nhất là giá xăng, dầu…
Tổng nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42 tại thời điểm ngày 15/8/2017 là 541.6 ngàn tỷ đồng. Nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42 phát sinh mới trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực tính đến 31/12/2021 là 251.3 ngàn tỷ đồng. Lũy kế từ 15/8/2017 đến 31/12/2021, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 380.2 ngàn tỷ đồng bằng 47.9% số nợ xấu theo Nghị quyết số 42 tại thời điểm 15/8/2017 và số nợ xấu theo Nghị quyết số 42 phát sinh mới trong thời gian Nghị quyết số 42 có hiệu lực. Tính trung bình nợ xấu đã xử lý đạt khoảng 5.67 ngàn tỷ đồng/tháng, cao hơn mức trung bình 3.25 ngàn tỷ đồng/tháng trong giai đoạn trước khi Nghị quyết 42 có hiệu lực (từ năm 2012 - 2017). |
Nhật Quang
EUR/USD
1.0571
+0.0017 (+0.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (2)
EUR/USD
1.0571
+0.0017 (+0.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (2)
GBP/USD
1.2289
+0.0027 (+0.22%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/JPY
135.13
-0.04 (-0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (11)
AUD/USD
0.6952
+0.0004 (+0.06%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.2889
-0.0003 (-0.03%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/JPY
142.84
+0.18 (+0.13%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
EUR/CHF
1.0119
+0.0010 (+0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Gold Futures
1,833.25
+2.95 (+0.16%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
Silver Futures
21.203
+0.044 (+0.21%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Copper Futures
3.7778
+0.0333 (+0.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
106.44
-1.18 (-1.10%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (8)
Brent Oil Futures
107.98
-1.12 (-1.03%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Natural Gas Futures
6.220
-0.061 (-0.97%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
US Coffee C Futures
223.40
-5.60 (-2.45%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Euro Stoxx 50
3,533.17
+96.88 (+2.82%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
S&P 500
3,911.74
+116.01 (+3.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
DAX
13,118.13
+205.54 (+1.59%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
FTSE 100
7,208.81
+188.36 (+2.68%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Hang Seng
21,719.06
+445.19 (+2.09%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
US Small Cap 2000
1,765.74
+54.06 (+3.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
IBEX 35
8,244.10
+137.70 (+1.70%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
BASF SE NA O.N.
42.215
+0.785 (+1.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Bayer AG NA
57.79
-0.75 (-1.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Allianz SE VNA O.N.
181.20
+2.20 (+1.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Adidas AG
170.36
+3.30 (+1.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Deutsche Lufthansa AG
5.966
-0.310 (-4.94%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
Siemens AG Class N
102.62
+3.36 (+3.39%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
8.919
+0.407 (+4.78%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0571 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2289 | Sell | |||
USD/JPY | 135.13 | ↑ Sell | |||
AUD/USD | 0.6952 | Sell | |||
USD/CAD | 1.2889 | Sell | |||
EUR/JPY | 142.84 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 1.0119 | ↑ Buy |
Gold | 1,833.25 | Neutral | |||
Silver | 21.203 | Buy | |||
Copper | 3.7778 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 106.44 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 107.98 | Sell | |||
Natural Gas | 6.220 | Neutral | |||
US Coffee C | 223.40 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,533.17 | Neutral | |||
S&P 500 | 3,911.74 | ↑ Buy | |||
DAX | 13,118.13 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,208.81 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 21,719.06 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,765.74 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,244.10 | Sell |
BASF | 42.215 | ↑ Buy | |||
Bayer | 57.79 | ↑ Sell | |||
Allianz | 181.20 | ↑ Sell | |||
Adidas | 170.36 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 5.966 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 102.62 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 8.919 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,760/ 6,840 (6,760/ 6,840) # 1,696 |
SJC HCM | 6,785/ 6,865 (0/ 0) # 1,716 |
SJC Hanoi | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Danang | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Nhatrang | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Cantho | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
Cập nhật 27-06-2022 06:40:47 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,831.08 | +3.8 | 0.21% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 33.470 | 34.130 |
RON 95-III | 32.870 | 33.520 |
E5 RON 92-II | 31.300 | 31.920 |
DO 0.05S | 30.010 | 30.610 |
DO 0,001S-V | 30.810 | 31.420 |
Dầu hỏa 2-K | 28.780 | 29.350 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $105.43 | +0.73 | 0.68% |
Brent | $108.06 | +0.58 | 0.53% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.080,00 | 23.390,00 |
EUR | 23.828,41 | 25.163,09 |
GBP | 27.747,33 | 28.930,97 |
JPY | 167,31 | 177,13 |
KRW | 15,45 | 18,82 |
Cập nhật lúc 06:34:57 27/06/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |