

Vietstock - Standard Chartered dự báo GDP quý 3 của Việt Nam tăng 10.8%, giá xăng dầu cao là trở ngại Ngân hàng Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt 10.8% trong quý 3/2022 và 3.9% trong quý 4/2022, đưa tăng trưởng GDP năm 2022 đạt 6.7%. Giá xăng dầu thế giới ở mức cao sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực lên nền kinh tế. “Quá trình phục hồi kinh tế đã cho thấy những tín hiệu lan tỏa, các chỉ số kinh tế vĩ mô được dự báo tiếp tục phục hồi trong tháng 7. Quá trình hồi phục của nền kinh tế sẽ diễn ra mạnh mẽ trong nửa cuối năm, đặc biệt khi lĩnh vực du lịch được mở cửa trở lại sau 2 năm đóng cửa,” ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered, chia sẻ. Các chuyên gia kinh tế của Standard Chartered dự báo Ngân hàng Nhà nước sẽ giữ lãi suất chính sách ở mức 4% trong năm 2022 để hỗ trợ các doanh nghiệp cũng như quá trình tăng trưởng của nền kinh tế mặc dù lạm phát đang gia tăng. Tăng trưởng doanh thu bán lẻ sẽ tiếp tục được cải thiện mạnh mẽ ở mức 30.2% trong tháng 7, so với mức 27.3% trong tháng 6. Xuất khẩu, nhập khẩu và sản xuất công nghiệp được dự đoán tăng lần lượt 22.2%, 20% và 15% trong tháng 7 so với các mức 20%, 16.3% và 11.5% trong tháng 6. Dự kiến Việt Nam sẽ ghi nhận thâm hụt thương mại trong tháng 7. “Chúng tôi cho rằng lạm phát sẽ tăng lên 3.6% trong tháng 7, so với mức 3.4% trong tháng 6 - mức nhanh nhất trong 2 năm trở lại đây, chủ yếu do áp lực từ phía nguồn cung, trong khi đó áp lực từ phía nguồn cầu cũng dần gia tăng. Ở thời điểm hiện tại, tình hình lạm phát vẫn nằm trong tầm kiểm soát,” ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered, chia sẻ. Theo Ngân hàng Standard Chartered, giá nhiên liệu gia tăng, trong khi giá các mặt hàng khác trong rổ lạm phát vẫn ở mức khá thấp. Áp lực giá cả, đặc biệt là thực phẩm và nhiên liệu, có thể tăng vào nửa cuối năm 2022 và trong năm 2023. Việt Nam đã liên tục giảm giá xăng dầu (khoảng 20%) kể từ đầu tháng 7, sau 7 lần tăng giá liên tục kể từ cuối tháng 4, đẩy giá xăng dầu trong nước tăng lên khoảng 40%. Chính phủ cũng đã đề xuất giảm thuế nhập khẩu xăng dầu từ 20% về 10%. Đức Đỗ
EUR/USD
1.0261
-0.0056 (-0.54%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD
1.0261
-0.0056 (-0.54%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
GBP/USD
1.2135
-0.0076 (-0.63%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
USD/JPY
133.46
+0.46 (+0.34%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
AUD/USD
0.7121
+0.0016 (+0.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
USD/CAD
1.2774
+0.0013 (+0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/JPY
136.93
-0.29 (-0.21%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
EUR/CHF
0.9659
-0.0046 (-0.48%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (3)
Gold Futures
1,818.40
+11.20 (+0.62%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Silver Futures
20.835
+0.486 (+2.39%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Copper Futures
3.6783
-0.0282 (-0.76%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
91.88
-2.46 (-2.61%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Brent Oil Futures
98.01
-1.59 (-1.60%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
Natural Gas Futures
8.780
-0.094 (-1.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
US Coffee C Futures
227.53
+3.58 (+1.60%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Euro Stoxx 50
3,776.81
+19.76 (+0.53%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
S&P 500
4,280.15
+72.88 (+1.73%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
DAX
13,795.85
+101.34 (+0.74%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
FTSE 100
7,500.89
+34.98 (+0.47%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Hang Seng
20,175.62
+93.19 (+0.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
US Small Cap 2000
2,013.09
+37.84 (+1.92%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
IBEX 35
8,400.40
+20.40 (+0.24%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
BASF SE NA O.N.
44.155
+0.730 (+1.68%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Bayer AG NA
54.15
+2.47 (+4.78%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
181.08
+2.08 (+1.16%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
Adidas AG
173.20
+1.18 (+0.69%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
6.588
+0.062 (+0.95%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Siemens AG Class N
111.84
+1.92 (+1.75%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Deutsche Bank AG
9.061
+0.197 (+2.22%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (5)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0261 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2135 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 133.46 | ↑ Sell | |||
AUD/USD | 0.7121 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2774 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 136.93 | Sell | |||
EUR/CHF | 0.9659 | ↑ Sell |
Gold | 1,818.40 | ↑ Buy | |||
Silver | 20.835 | ↑ Buy | |||
Copper | 3.6783 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 91.88 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 98.01 | Buy | |||
Natural Gas | 8.780 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 227.53 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,776.81 | Sell | |||
S&P 500 | 4,280.15 | ↑ Buy | |||
DAX | 13,795.85 | Neutral | |||
FTSE 100 | 7,500.89 | Neutral | |||
Hang Seng | 20,175.62 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 2,013.09 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,400.40 | ↑ Sell |
BASF | 44.155 | ↑ Buy | |||
Bayer | 54.15 | ↑ Buy | |||
Allianz | 181.08 | ↑ Sell | |||
Adidas | 173.20 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 6.588 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 111.84 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 9.061 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,620/ 6,720 (0/ 0) # 1,655 |
SJC HCM | 6,660![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,660![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,660![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,660![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,660![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
Cập nhật 13-08-2022 10:39:29 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,801.89 | +12.74 | 0.71% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.340 | 25.840 |
RON 95-III | 24.660 | 25.150 |
E5 RON 92-II | 23.720 | 24.190 |
DO 0.05S | 22.900 | 23.350 |
DO 0,001S-V | 24.880 | 25.370 |
Dầu hỏa 2-K | 23.320 | 23.780 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $91.36 | 0 | 0% |
Brent | $97.12 | 0 | 0% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.220,00 | 23.530,00 |
EUR | 23.498,00 | 24.813,92 |
GBP | 27.761,87 | 28.945,83 |
JPY | 170,70 | 180,72 |
KRW | 15,50 | 18,89 |
Cập nhật lúc 10:34:13 13/08/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |