net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tăng trưởng tín dụng ước tăng 14.5% trong năm 2022

04 Tháng Giêng 2023
Tăng trưởng tín dụng ước tăng 14.5% trong năm 2022  Tăng trưởng tín dụng ước tăng 14.5% trong năm 2022 
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2007472" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"42283":"Equities"};

Vietstock - Tăng trưởng tín dụng ước tăng 14.5% trong năm 2022 

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Thị Hồng cho biết kết thúc năm 2022 tín dụng ước tăng khoảng 14.5%. 

Sáng 03/01, Hội nghị trực tuyến toàn quốc của Chính phủ với địa phương tổng kết công tác năm 2022 và triển khai Kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Quốc hội khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã diễn ra.

Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng trình bày tham luận tại Hội nghị. Nguồn: SBV

NHNN cho biết kết thúc năm 2022, chính sách tiền tệ đã có những đóng góp quan trọng, góp phần củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô. Đó là: góp phần kiểm soát lạm phát ở mức thấp (bình quân 3.15%), tăng trưởng kinh tế phục hồi ở mức cao (8.02%); tín dụng ước tăng khoảng 14.5%; thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định (VND (HM:VND) mất giá 3.5%, mặt bằng lãi suất tăng khoảng gần 1%/năm, là mức biến động thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới và khu vực), thanh khoản hệ thống cơ bản được đảm bảo... Đặc biệt, tháng 11 vừa qua, Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã đưa Việt Nam ra khỏi Danh sách giám sát nâng cao về thao túng tiền tệ, đồng thời, đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá của NHNN.

 

Điều hành chính sách tiền tệ và kiến nghị chính sách năm 2023

Năm 2023 tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều khó khăn. Người đứng đầu Quỹ tiền tệ quốc tế vừa mới nhận định 1/3 nền kinh tế toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi suy thoái, và cảnh báo thế giới sẽ đối mặt với một năm 2023 khó khăn hơn.

Trong nước, lạm phát cơ bản đang có xu hướng tăng cao trong khi vẫn cần thực hiện các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, những khó khăn trên thị trường chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp chưa được giải quyết căn bản. Bởi vậy, NHNN sẽ: (i)Tập trung các giải pháp, ưu tiên cao nhất đảm bảo thanh khoản, giữ vững ổn định, an toàn hệ thống ngân hàng; (ii) tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối; (iii) Điều hành tín dụng phù hợp, góp phần duy trì đà phục hồi của nền kinh tế; hướng dòng vốn tín dụng tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia; (iv) Phối hợp các Bộ, ngành để tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các thị trường.

Chính sách tiền tệ với bản chất là ngắn hạn nên cần hạn chế sử dụng để giải quyết các vấn đề mang tính trung, dài hạn. Chính sách tiền tệ ngoài việc góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thì nhiệm vụ quan trọng là phải đảm bảo an toàn hệ thống, bởi vậy xét từ góc độ tổng thể nền kinh tế, các chính sách kinh tế cần có sự cân đối và phối hợp đồng bộ hơn giữa. Chẳng hạn:

Để tháo gỡ khó khăn, ách tắc thanh khoản trong nền kinh tế, cần thúc đẩy giải ngân đầu tư công, thực hiện giảm, giãn thuế, điều chỉnh giá bất động sản... để khơi thông dòng tiền giữa các khu vực trong nền kinh tế. Nếu quá phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thể gây hệ lụy và rủi ro trong tương lai vì các chỉ tiêu tiền tệ, tín dụng của Việt Nam đã và đang ở ngưỡng cảnh báo;

Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, ngành Ngân hàng tập trung thực hiện các giải pháp cải cách, đơn giản thủ tục cho vay để nâng cao khả năng tiếp cận vốn. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, cần các giải pháp chính sách hỗ trợ khác từ phía nhà nước như bảo lãnh tín dụng, các các chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được thực thi hiệu quả...

 

Hàn Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
30-05-2023 07:53:52 (UTC+7)

EUR/USD

1.0717

-0.0002 (-0.02%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (3)

Sell (4)

EUR/USD

1.0717

-0.0002 (-0.02%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (3)

Sell (4)

GBP/USD

1.2361

+0.0021 (+0.17%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (11)

Sell (0)

USD/JPY

140.22

-0.38 (-0.27%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

AUD/USD

0.6539

+0.0017 (+0.26%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

USD/CAD

1.3590

-0.0021 (-0.15%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

EUR/JPY

150.26

-0.49 (-0.32%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

EUR/CHF

0.9685

-0.0024 (-0.25%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

Gold Futures

1,960.60

-2.50 (-0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Silver Futures

23.277

-0.083 (-0.36%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Copper Futures

3.6648

-0.0172 (-0.47%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Crude Oil WTI Futures

72.79

+0.12 (+0.17%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (4)

Sell (5)

Brent Oil Futures

76.95

-0.03 (-0.04%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Natural Gas Futures

2.354

-0.063 (-2.61%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

US Coffee C Futures

180.75

-1.95 (-1.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

4,320.01

+50.37 (+1.18%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (2)

S&P 500

4,205.45

+54.17 (+1.30%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (2)

Sell (9)

DAX

15,952.73

-31.24 (-0.20%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

FTSE 100

7,627.20

+56.33 (+0.74%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Hang Seng

18,551.11

-195.81 (-1.04%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

US Small Cap 2000

1,773.02

+18.42 (+1.05%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

IBEX 35

9,180.10

-11.00 (-0.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

BASF SE NA O.N.

46.705

-0.205 (-0.44%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

54.35

-0.05 (-0.09%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

Allianz SE VNA O.N.

207.75

+0.35 (+0.17%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Adidas AG

154.32

-1.12 (-0.72%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

Deutsche Lufthansa AG

9.196

-0.026 (-0.28%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

Siemens AG Class N

156.00

-0.68 (-0.43%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Deutsche Bank AG

9.690

-0.052 (-0.53%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

    EUR/USD 1.0717 Neutral  
    GBP/USD 1.2361 ↑ Buy  
    USD/JPY 140.22 ↑ Sell  
    AUD/USD 0.6539 Buy  
    USD/CAD 1.3590 ↑ Sell  
    EUR/JPY 150.26 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9685 Sell  
    Gold 1,960.60 ↑ Buy  
    Silver 23.277 ↑ Sell  
    Copper 3.6648 ↑ Sell  
    Crude Oil WTI 72.79 Sell  
    Brent Oil 76.95 ↑ Sell  
    Natural Gas 2.354 Neutral  
    US Coffee C 180.75 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,320.01 ↑ Buy  
    S&P 500 4,205.45 ↑ Sell  
    DAX 15,952.73 Neutral  
    FTSE 100 7,627.20 ↑ Sell  
    Hang Seng 18,551.11 Neutral  
    Small Cap 2000 1,773.02 ↑ Buy  
    IBEX 35 9,180.10 ↑ Buy  
    BASF 46.705 Neutral  
    Bayer 54.35 Buy  
    Allianz 207.75 ↑ Buy  
    Adidas 154.32 Sell  
    Lufthansa 9.196 Sell  
    Siemens AG 156.00 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 9.690 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank6,640/ 6,680
(0/ 0) # 1,138
SJC HCM6,640/ 6,700
(0/ 0) # 1,157
SJC Hanoi6,640/ 6,702
(0/ 0) # 1,159
SJC Danang6,640/ 6,702
(0/ 0) # 1,159
SJC Nhatrang6,640/ 6,702
(0/ 0) # 1,159
SJC Cantho6,640/ 6,702
(0/ 0) # 1,159
Cập nhật 30-05-2023 07:48:54
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$1,941.70 -2.27 -0.12%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V22.27022.710
RON 95-III21.49021.910
E5 RON 92-II20.48020.880
DO 0.05S17.95018.300
DO 0,001S-V18.81019.180
Dầu hỏa 2-K17.96018.310
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $72.80 -7.72 -0.10%
Brent $76.92 -7.72 -0.09%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD23.280,0023.650,00
EUR24.526,4525.899,79
GBP28.234,8229.438,76
JPY162,18171,70
KRW15,3018,65
Cập nhật lúc 07:40:35 30/05/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán