

Vietstock - Thị trường bảo hiểm nhân thọ tăng trưởng chậm lại
Thị trường bảo hiểm nhân thọ trong 4 tháng đầu năm đã tăng trưởng chậm lại vì ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, dù đại dịch được đánh giá là cú hích về thay đổi nhận thức của ngành bảo hiểm.
Theo thông tin cập nhật từ Hiệp hội Bảo hiểm, thị trường bảo hiểm nhân thọ tăng trưởng chậm lại trong thời gian qua. Cụ thể, trong 4 tháng đầu năm, doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới đạt 15.000 tỉ đồng, giảm 8% so với năm 2021, còn tổng phí bảo hiểm đạt gần 52.000 tỉ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ.
Số lượng hợp đồng khai thác mới khoảng 926.000 hợp đồng, giảm 23%, chủ yếu giảm ở sản phẩm bảo hiểm tử kỳ, liên kết chung giảm 22-27%, nhưng ngược lại sản phẩm liên kết đơn vị tăng gấp đôi, bảo hiểm sức khỏe tăng 30%.
Một xu hướng thấy rõ là sản phẩm đầu tư được chú ý, trong bối cảnh thị trường chứng khoán được chú ý trong thời gian qua, trong khi sản phẩm truyền thống suy giảm.
Theo ông Ngô Trung Dũng, Phó tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm, ước tính tốc độ tăng trưởng thị trường trong năm nay sẽ tiếp tục chậm lại, sau khi quy mô thị trường tăng gấp đôi sau mỗi ba năm. Trong giai đoạn 2011-2019, thị trường luôn giữ đà tăng trưởng ổn định, có những năm trên 30%, đến năm 2019 thì tốc độ giảm còn khoảng 21-22%.
Thị phần các công ty bảo hiểm khai thác mới trong 4 tháng đầu năm. Ảnh chụp màn hình. |
Một trong số các yếu tố ảnh hưởng chính là Covid-19, dù đại dịch mang đến điểm tích cực là giúp cộng đồng nhận thức tốt hơn về vai trò ngành bảo hiểm.
Chia sẻ thêm về thực trạng ngành, ông Sang Lee, Tổng giám đốc Manulife Việt Nam, cho biết thực tế lượng tuyển dụng nhân sự đang thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. Tác động của đại dịch Covid-19, kể cả những đợt giãn cách xã hội ở các thành phố lớn đã ảnh hưởng lớn đến ngành. Tuy nhiên, đại diện Manulife Việt Nam cho rằng trong nửa cuối năm, thị trường tuyển dụng toàn ngành sẽ quay trở lại.
“Ngành bảo hiểm nhân thọ còn rất nhiều tiềm năng, bao gồm tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm nhân thọ còn thấp, nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ do đại dịch và xu hướng nhiều người đang tìm kiếm thêm nguồn thu nhập”, ông Sang Lee lý giải.
Theo số liệu của Tổ chức Swiss Re, nhu cầu bảo hiểm nhân thọ chưa được đáp ứng (sự chênh lệch giữa nhu cầu tài chính và nguồn lực hiện hữu) của Việt Nam ước tính lên tới 1,77 ngàn tỉ đô la Mỹ trong năm 2021, trong khi nhu cầu bảo vệ sức khỏe chưa được đáp ứng là khoảng 36 tỉ đô la.
Các chuyên gia trong bảo hiểm nhận định hiện có nhiều động lực để thúc đẩy thị trường Việt Nam phát triển trong dài hạn, bao gồm quy mô thị trường còn nhỏ, tỷ lệ người có hợp đồng bảo hiểm chưa cao, thu nhập và kiến thức của người dân được cải thiện.
Bên cạnh đó, theo ông Dũng, một động lực khác là việc cải tiến sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Các doanh nghiệp bảo hiểm đang không ngừng nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, tăng cường độ tương tác với khách hàng và làm việc này tương đối tốt. Các khâu thẩm định, bồi thường bảo hiểm cũng được thực hiện nhanh chóng hơn trước.
Tuy nhiên, đại diện Hiệp hội Bảo hiểm cũng cho rằng việc cải tiến chất lượng sản phẩm chưa được nhanh. “Hiện nay, chúng ta đang có khoảng 800 đầu sản phẩm nhưng xét về tính đa dạng, phù hợp cho người tiêu dùng vẫn chưa phải là tối ưu nhất. Nếu cải thiện được điều này nữa thì rất tốt, và dĩ nhiên các doanh nghiệp đang tập trung vào điều này”, ông Dũng nói.
Dũng Nguyễn
EUR/USD
1.0558
+0.0004 (+0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
EUR/USD
1.0558
+0.0004 (+0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
GBP/USD
1.2274
+0.0012 (+0.10%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
USD/JPY
134.85
-0.32 (-0.23%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
AUD/USD
0.6927
-0.0021 (-0.29%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
USD/CAD
1.2878
-0.0015 (-0.12%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
EUR/JPY
142.38
-0.28 (-0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/CHF
1.0114
+0.0004 (+0.04%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Gold Futures
1,837.50
+7.20 (+0.39%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Silver Futures
21.378
+0.219 (+1.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Copper Futures
3.7975
+0.0530 (+1.42%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Crude Oil WTI Futures
108.14
+0.52 (+0.48%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Brent Oil Futures
109.75
+0.65 (+0.60%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Natural Gas Futures
6.210
-0.071 (-1.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Coffee C Futures
223.40
-5.60 (-2.45%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Euro Stoxx 50
3,533.17
+96.88 (+2.82%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
S&P 500
3,911.74
+116.01 (+3.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
DAX
13,118.13
+205.54 (+1.59%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
FTSE 100
7,208.81
+188.36 (+2.68%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Hang Seng
22,329.00
+609.94 (+2.81%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
US Small Cap 2000
1,765.74
+54.06 (+3.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
IBEX 35
8,244.10
+137.70 (+1.70%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
BASF SE NA O.N.
42.215
+0.785 (+1.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Bayer AG NA
57.79
-0.75 (-1.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Allianz SE VNA O.N.
181.20
+2.20 (+1.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Adidas AG
170.36
+3.30 (+1.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Deutsche Lufthansa AG
5.966
-0.310 (-4.94%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
Siemens AG Class N
102.62
+3.36 (+3.39%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
8.919
+0.407 (+4.78%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0558 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2274 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 134.85 | Neutral | |||
AUD/USD | 0.6927 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2878 | Neutral | |||
EUR/JPY | 142.38 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 1.0114 | ↑ Buy |
Gold | 1,837.50 | Neutral | |||
Silver | 21.378 | ↑ Sell | |||
Copper | 3.7975 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 108.14 | Neutral | |||
Brent Oil | 109.75 | Sell | |||
Natural Gas | 6.210 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 223.40 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,533.17 | Neutral | |||
S&P 500 | 3,911.74 | ↑ Buy | |||
DAX | 13,118.13 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,208.81 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 22,329.00 | Neutral | |||
Small Cap 2000 | 1,765.74 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,244.10 | Sell |
BASF | 42.215 | ↑ Buy | |||
Bayer | 57.79 | ↑ Sell | |||
Allianz | 181.20 | ↑ Sell | |||
Adidas | 170.36 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 5.966 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 102.62 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 8.919 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,775![]() ![]() (15 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,795![]() (10 ![]() |
SJC Hanoi | 6,795![]() (10 ![]() |
SJC Danang | 6,795![]() (10 ![]() |
SJC Nhatrang | 6,795![]() (10 ![]() |
SJC Cantho | 6,795![]() (10 ![]() |
Cập nhật 27-06-2022 09:56:59 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,835.31 | +8.03 | 0.44% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 33.470 | 34.130 |
RON 95-III | 32.870 | 33.520 |
E5 RON 92-II | 31.300 | 31.920 |
DO 0.05S | 30.010 | 30.610 |
DO 0,001S-V | 30.810 | 31.420 |
Dầu hỏa 2-K | 28.780 | 29.350 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $107.06 | -1.63 | -1.54% |
Brent | $109.75 | -1.7 | -1.57% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.080,00 | 23.390,00 |
EUR | 23.932,61 | 25.273,13 |
GBP | 27.815,29 | 29.001,83 |
JPY | 167,64 | 177,48 |
KRW | 15,57 | 18,97 |
Cập nhật lúc 09:51:19 27/06/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |