



Người đứng đầu Quỹ tiền tệ quốc tế vừa mới nhận định 1/3 nền kinh tế toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi suy thoái, và cảnh báo thế giới sẽ đối mặt với một năm 2023 khó khăn hơn. Tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương sáng ngày 3/1, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng đã chia sẻ, trong năm 2023 tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều khó khăn.
Theo đó, người đứng đầu Quỹ tiền tệ quốc tế vừa mới nhận định 1/3 nền kinh tế toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi suy thoái, và cảnh báo thế giới sẽ đối mặt với một năm 2023 khó khăn hơn.
Trong nước, lạm phát cơ bản đang có xu hướng tăng cao trong khi vẫn cần thực hiện các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, những khó khăn trên thị trường chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp chưa được giải quyết căn bản.
Bởi vậy, NHNN sẽ tập trung các giải pháp, ưu tiên cao nhất đảm bảo thanh khoản, giữ vững ổn định, an toàn hệ thống ngân hàng; tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối.
Điều hành tín dụng phù hợp, góp phần duy trì đà phục hồi của nền kinh tế; hướng dòng vốn tín dụng tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia. Phối hợp các Bộ, ngành để tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các thị trường.
Chẳng hạn, để tháo gỡ khó khăn, ách tắc thanh khoản trong nền kinh tế, cần thúc đẩy giải ngân đầu tư công, thực hiện giảm, giãn thuế, điều chỉnh giá bất động sản...để khơi thông dòng tiền giữa các khu vực trong nền kinh tế. Nếu quá phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thể gây hệ lụy và rủi ro trong tương lai vì các chỉ tiêu tiền tệ, tín dụng của Việt Nam đã và đang ở ngưỡng cảnh báo.
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, ngành ngân hàng tập trung thực hiện các giải pháp cải cách, đơn giản thủ tục cho vay để nâng cao khả năng tiếp cận vốn. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, cần các giải pháp chính sách hỗ trợ khác từ phía nhà nước như bảo lãnh tín dụng, các các chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được thực thi hiệu quả...
EUR/USD
1.0994
+0.0041 (+0.37%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/USD
1.0994
+0.0041 (+0.37%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
GBP/USD
1.2698
+0.0073 (+0.57%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
USD/JPY
147.46
-1.21 (-0.81%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
AUD/USD
0.6649
+0.0043 (+0.64%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
USD/CAD
1.3573
-0.0042 (-0.31%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (3)
EUR/JPY
162.11
-0.76 (-0.47%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9653
+0.0010 (+0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Gold Futures
2,042.80
+30.40 (+1.51%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Silver Futures
25.062
+0.381 (+1.54%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Copper Futures
3.8447
+0.0447 (+1.18%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
76.52
+1.66 (+2.22%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Brent Oil Futures
81.41
+1.54 (+1.93%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Natural Gas Futures
2.794
-0.152 (-5.16%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
US Coffee C Futures
172.53
+3.48 (+2.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (11)
Euro Stoxx 50
4,347.25
-7.16 (-0.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
S&P 500
4,554.89
+4.46 (+0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
DAX
15,992.67
+26.30 (+0.16%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (5)
Sell (0)
FTSE 100
7,455.24
-5.46 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Hang Seng
17,383.50
-145.50 (-0.83%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
US Small Cap 2000
1,792.55
-8.60 (-0.48%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
IBEX 35
10,003.40
+67.30 (+0.68%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
BASF SE NA O.N.
42.705
-0.490 (-1.13%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
30.56
-1.11 (-3.49%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Allianz SE VNA O.N.
230.55
+0.05 (+0.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
Adidas AG
186.66
+1.42 (+0.77%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
7.787
+0.064 (+0.83%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Siemens AG Class N
151.42
+1.18 (+0.79%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Deutsche Bank AG
11.090
+0.038 (+0.34%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0994 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2698 | ↑ Buy | |||
USD/JPY | 147.46 | ↑ Sell | |||
AUD/USD | 0.6649 | ↑ Buy | |||
USD/CAD | 1.3573 | Buy | |||
EUR/JPY | 162.11 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9653 | ↑ Buy |
Gold | 2,042.80 | ↑ Buy | |||
Silver | 25.062 | ↑ Buy | |||
Copper | 3.8447 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 76.52 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 81.41 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.794 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 172.53 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,347.25 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,554.89 | ↑ Buy | |||
DAX | 15,992.67 | Buy | |||
FTSE 100 | 7,455.24 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 17,383.50 | Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,792.55 | Sell | |||
IBEX 35 | 10,003.40 | ↑ Sell |
BASF | 42.705 | Sell | |||
Bayer | 30.56 | ↑ Sell | |||
Allianz | 230.55 | ↑ Buy | |||
Adidas | 186.66 | Sell | |||
Lufthansa | 7.787 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 151.42 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 11.090 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,250/ 7,350 (0/ 0) # 1,425 |
SJC HCM | 7,250/ 7,350 (0/ 0) # 1,423 |
SJC Hanoi | 7,250/ 7,352 (0/ 0) # 1,425 |
SJC Danang | 7,250/ 7,352 (0/ 0) # 1,425 |
SJC Nhatrang | 7,250/ 7,352 (0/ 0) # 1,425 |
SJC Cantho | 7,250/ 7,352 (0/ 0) # 1,425 |
Cập nhật 29-11-2023 04:52:57 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,041.52 | +26.17 | 1.30% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.710 | 24.180 |
RON 95-III | 23.020 | 23.480 |
E5 RON 92-II | 21.690 | 22.120 |
DO 0.05S | 20.280 | 20.680 |
DO 0,001S-V | 21.680 | 22.110 |
Dầu hỏa 2-K | 20.940 | 21.350 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $76.55 | +1.25 | 0.02% |
Brent | $81.37 | +1.32 | 0.02% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.050,00 | 24.420,00 |
EUR | 25.848,91 | 27.268,27 |
GBP | 29.811,30 | 31.080,78 |
JPY | 158,66 | 167,95 |
KRW | 16,20 | 19,64 |
Cập nhật lúc 18:54:17 28/11/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |