



Vietstock - Vì sao Phó Chủ tịch TP Điện Biên Phủ bị bắt?
Ngày 22/9, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Điện Biên khởi tố, bắt tạm giam ông Nguyễn Tuấn Anh, Phó Chủ tịch UBND TP Điện Biên Phủ, về tội “Vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật Hình sự.
Ông Nguyễn Tuấn Anh bị nhận định liên quan sai phạm trong đền bù, tái định cư tại Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Điện Biên. Sáng cùng ngày, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Điện Biên cũng thi hành lệnh khám xét nơi làm việc của ông Tuấn Anh tại UBND TP Điện Biên Phủ và nhà riêng tại phường Mường Thanh, TP Điện Biên Phủ.
Theo kết quả điều tra bước đầu, ông Nguyễn Tuấn Anh (SN 1977), được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND TP Điện Biên Phủ từ tháng 10/2018.
Trước đó, 25/4/2022, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Điện Biên cũng khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Trần Thị Vân, Giám đốc Trung tâm Quản lý đất đai TP Điện Biên Phủ về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”, quy định tại khoản 1, Điều 360 Bộ luật Hình sự. |
Trong quá trình được giao nhiệm vụ chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án đầu tư, xây dựng, nâng cấp Cảng hàng không Điện Biên, ông Nguyễn Tuấn Anh đã chỉ đạo việc lập, ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đợt 31 và đợt 66 với diện tích đất bị thu hồi của Công ty Cổ phần chế biến Nông sản Điện Biên, vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai gây thiệt hại hơn 13 tỷ đồng của Nhà nước.
Loạt cán bộ liên quan
Liên quan vụ án, ngày 19/9, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Điện Biên ban hành các quyết định khởi tố, bắt giam ông Phạm Trung Kiên (SN 1984), Phó Trưởng phòng Tài chính kế hoạch TP Điện Biên Phủ; Trần Xuân Mạnh (SN 1984), công chức Phòng Tài chính kế hoạch TP Điện Biên Phủ; Bùi Mạnh Cường (SN 1990), công chức Phòng TN&MT TP Điện Biên Phủ cũng về tội danh này.
Nguyên Phó chủ tịch UBND TP Điện Biên Nguyễn Tuấn Anh |
Quá trình xác định, Phạm Trung Kiên và Trần Xuân Mạnh trong quá trình được giao nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường đợt 31 để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Điện Biên, dù nắm vững các quy định của Nhà nước, nhưng 2 bị can vẫn thẩm định và trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường đợt 31 trong khi hồ sơ lập phương án không đảm bảo về quy trình lập phương án, thiếu tài liệu chứng minh đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai gây thiệt hại hơn 6,8 tỷ đồng của Nhà nước.
Đối với Bùi Mạnh Cường, là công chức Phòng TN&MT TP Điện Biên Phủ, quá trình được giao nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường đợt 66 để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Điện Biên.
Mặc dù Cường nắm vững các quy định về lập, thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng vẫn thẩm định, trình ký phê duyệt phương án bồi thường đợt 66 trong khi hồ sơ lập phương án không đảm bảo về quy trình lập phương án, thiếu tài liệu chứng minh đối tượng được bồi thường; trình phê duyệt phương án không báo cáo lãnh đạo Phòng TN&MT. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đất đai của Cường đã gây thiệt hại gần 6,2 tỷ đồng của Nhà nước.
Được biết, năm 2021, Thanh tra tỉnh Điện Biên chỉ ra hàng loạt sai phạm của UBND TP Điện Biên Phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép san ủi, quản lý việc san ủi của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố này.
Hiện Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Điện Biên đang tiếp tục đấu tranh, mở rộng vụ án.
Đức Hoàng
EUR/USD
1.0584
+0.0025 (+0.24%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
EUR/USD
1.0584
+0.0025 (+0.24%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
GBP/USD
1.2214
+0.0017 (+0.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
USD/JPY
149.40
+0.12 (+0.08%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
AUD/USD
0.6448
+0.0025 (+0.39%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
USD/CAD
1.3531
+0.0045 (+0.33%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/JPY
158.12
+0.37 (+0.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
EUR/CHF
0.9671
+0.0004 (+0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
Gold Futures
1,871.75
-6.85 (-0.36%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Silver Futures
22.567
-0.174 (-0.77%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Copper Futures
3.7343
+0.0263 (+0.71%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Crude Oil WTI Futures
91.31
-0.40 (-0.44%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Brent Oil Futures
92.72
-0.38 (-0.41%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
2.942
-0.003 (-0.10%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
US Coffee C Futures
145.90
-1.30 (-0.88%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Euro Stoxx 50
4,173.35
+11.79 (+0.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
S&P 500
4,307.69
+7.99 (+0.19%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
DAX
15,386.58
+63.08 (+0.41%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
FTSE 100
7,608.08
+6.23 (+0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Hang Seng
17,822.00
+471.00 (+2.71%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
US Small Cap 2000
1,792.15
-2.16 (-0.12%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
IBEX 35
9,428.00
+1.20 (+0.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
BASF SE NA O.N.
42.950
+0.305 (+0.72%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Bayer AG NA
45.45
+0.10 (+0.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Allianz SE VNA O.N.
225.70
-2.85 (-1.25%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
Adidas AG
166.62
+9.76 (+6.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
7.506
-0.023 (-0.31%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
Siemens AG Class N
135.66
+0.08 (+0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Deutsche Bank AG
10.450
+0.068 (+0.65%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
EUR/USD | 1.0584 | Sell | |||
GBP/USD | 1.2214 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 149.40 | Neutral | |||
AUD/USD | 0.6448 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3531 | Neutral | |||
EUR/JPY | 158.12 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9671 | ↑ Sell |
Gold | 1,871.75 | ↑ Buy | |||
Silver | 22.567 | Neutral | |||
Copper | 3.7343 | Sell | |||
Crude Oil WTI | 91.31 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 92.72 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 2.942 | Buy | |||
US Coffee C | 145.90 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,173.35 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,307.69 | Buy | |||
DAX | 15,386.58 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,608.08 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 17,822.00 | Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,792.15 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,428.00 | ↑ Sell |
BASF | 42.950 | ↑ Sell | |||
Bayer | 45.45 | ↑ Sell | |||
Allianz | 225.70 | Sell | |||
Adidas | 166.62 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 7.506 | Neutral | |||
Siemens AG | 135.66 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 10.450 | ↑ Sell |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,830![]() ![]() (0/ 0) # 1,361 |
SJC HCM | 6,820![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,820![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,820![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,820![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,820![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
Cập nhật 29-09-2023 23:42:51 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,855.67 | -11.07 | -0.59% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 26.270 | 26.790 |
RON 95-III | 25.740 | 26.250 |
E5 RON 92-II | 24.190 | 24.670 |
DO 0.05S | 23.590 | 24.060 |
DO 0,001S-V | 24.450 | 24.930 |
Dầu hỏa 2-K | 23.810 | 24.280 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $90.37 | +8.36 | 0.10% |
Brent | $92.49 | +6.83 | 0.08% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.090,00 | 24.460,00 |
EUR | 25.089,27 | 26.466,85 |
GBP | 28.963,54 | 30.196,84 |
JPY | 158,64 | 167,93 |
KRW | 15,63 | 19,04 |
Cập nhật lúc 18:53:44 29/09/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |