net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

WB tiếp tục hạ dự báo tăng trưởng 2023, cảnh báo suy thoái

12 Tháng Giêng 2023
WB tiếp tục hạ dự báo tăng trưởng 2023, cảnh báo suy thoái © Reuters.

Theo Dong Hai

Investing.com - Ngân hàng Thế giới (World Bank WB) tiếp tục hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 từ 3% xuống 1,7%, mức thấp thứ ba trong gần ba thập kỷ. Theo WB, lạm phát cao, lãi suất tăng, đầu tư giảm và tác động của xung đột Nga-Ukraine là những nhân tố thúc đẩy ngân hàng này hạ dự báo triển vọng tăng trưởng.

WB cảnh báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã chậm lại đến mức gần với suy thoái, đồng thời cho rằng chính sách thắt chặt tiền tệ diễn ra nhanh chóng và trên quy mô toàn cầu đã dẫn tới sự giảm tốc của tăng trưởng kinh tế.

Theo WB, chính sách thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên thế giới là cần thiết để khống chế lạm phát, song lại góp phần làm xấu đi đáng kể các điều kiện tài chính toàn cầu và gây ra lực cản đáng kể đối với hoạt động kinh tế.

Mỹ, Khu vực đồng euro (Eurozone) và Trung Quốc đều đang trải qua thời kỳ suy yếu rõ rệt và làm trầm trọng thêm những trở ngại khác mà các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi phải đối mặt.

Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế mong manh, bất kỳ diễn biến bất lợi mới nào, chẳng hạn như lạm phát cao hơn dự kiến, lãi suất tăng đột ngột, sự bùng phát trở lại của các ca nhiễm COVID-19 hoặc căng thẳng địa chính trị leo thang, nền kinh tế sẽ rơi vào  suy thoái.

Nếu những nguy cơ này biến thành hiện thực, đây sẽ là lần đầu tiên sau hơn 80 năm, hai cuộc suy thoái xảy ra trong cùng một thập kỷ.

Chủ tịch WB David Malpass lưu ý các quốc gia mới nổi và đang phát triển có nguy cao sẽ cơ tăng trưởng chậm lại khi các nền kinh tế tiên tiến đối mặt với mức nợ chính phủ cao và lãi suất tăng.

Tổ chức tài chính quốc tế này đã hạ gần như tất cả dự báo đối với các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Dự báo tăng trưởng cho kinh tế Nhật Bản giảm từ 1,3% xuống 1% và châu Âu, Trung Á từ 1,5% xuống 0,1%. WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 từ 3% xuống 2,7%.

Đầu tháng này, Tổng Giám đốc IMF Kristalina Georgieva cũng cảnh báo suy thoái sẽ tấn công 1/3 thế giới trong năm nay, đồng các nước sẽ đối mặt với một năm 2023 “khó khăn hơn” so với 12 tháng trước đó. Theo bà Georgieva, "một nửa Liên minh châu Âu (EU) sẽ rơi vào suy thoái” trong năm nay.

Đối với Trung Quốc, WB hạ dự báo kinh tế nước này trong năm 2023 từ 5,2% xuống 4,3%. Ngân hàng này cho rằng việc Trung Quốc mở cửa trở lại nhanh hơn dự kiến đặt ra sự thiếu chắc chắn lớn cho đà phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Báo cáo của WB đánh giá rằng đà phục hồi kinh tế tại Trung Quốc có thể bị trì hoãn nếu việc mở cửa trở lại dẫn đến những đợt bùng phát lớn gây quá tải cho ngành y tế và làm sụt giảm niềm tin. WB nhấn mạnh vẫn chưa rõ về diễn biến của dịch bệnh và cách thức ứng phó của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách ở Trung Quốc.

Với triển vọng kinh tế Mỹ WB dự báo tăng trưởng năm 2023 của kinh tế Mỹ sẽ chỉ đạt 0,5% thấp hơn nhiều ước tính trước đó là 2,4%. Tuy nhiên, Tổng Giám đốc IMF Georgieva cho rằng Mỹ có khả năng thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất của cuộc suy thoái, một phần nhờ thị trường lao động mạnh mẽ của nước này. Trong tháng 11/2022, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đứng mức 3,7%. Các nhà kinh tế tại Morgan Stanley kỳ vọng tỷ lệ thất nghiệp sẽ không thay đổi trong tháng 12 và Mỹ sẽ tạo thêm 185.000 việc làm. Tuy nhiên, các nhà kinh tế được Financial Times thăm dò dự đoán tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ sẽ tăng lên 5,5% trong năm nay. Các nhà dự báo tại Capital Economics cho biết có 90% khả năng Mỹ rơi vào suy thoái trong 6 tháng tới.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
08-06-2023 09:23:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0711

+0.0012 (+0.11%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

EUR/USD

1.0711

+0.0012 (+0.11%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

GBP/USD

1.2451

+0.0012 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

USD/JPY

139.93

-0.20 (-0.14%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (2)

AUD/USD

0.6669

+0.0017 (+0.26%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

USD/CAD

1.3361

-0.0009 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

EUR/JPY

149.88

-0.05 (-0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9740

+0.0002 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Gold Futures

1,961.15

+2.75 (+0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Silver Futures

23.613

+0.084 (+0.36%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

Copper Futures

3.7580

+0.0025 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

72.47

-0.06 (-0.08%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Brent Oil Futures

76.84

-0.11 (-0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Natural Gas Futures

2.321

-0.010 (-0.43%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

US Coffee C Futures

186.10

+3.50 (+1.92%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Euro Stoxx 50

4,291.91

-3.31 (-0.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

S&P 500

4,267.52

-16.33 (-0.38%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

DAX

15,960.56

-31.88 (-0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (4)

FTSE 100

7,624.34

-3.76 (-0.05%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Hang Seng

19,225.00

-27.00 (-0.14%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

US Small Cap 2000

1,891.11

+35.71 (+1.92%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

IBEX 35

9,359.80

+49.00 (+0.53%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

BASF SE NA O.N.

46.450

-0.310 (-0.66%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Bayer AG NA

52.13

-0.15 (-0.29%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Allianz SE VNA O.N.

208.85

-1.65 (-0.78%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Adidas AG

159.26

-0.42 (-0.26%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Deutsche Lufthansa AG

9.133

-0.008 (-0.09%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Siemens AG Class N

158.46

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Deutsche Bank AG

9.812

+0.028 (+0.29%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (5)

Sell (3)

 EUR/USD1.0711↑ Buy
 GBP/USD1.2451↑ Buy
 USD/JPY139.93Sell
 AUD/USD0.6669↑ Buy
 USD/CAD1.3361↑ Sell
 EUR/JPY149.88↑ Buy
 EUR/CHF0.9740↑ Buy
 Gold1,961.15↑ Buy
 Silver23.613↑ Buy
 Copper3.7580↑ Buy
 Crude Oil WTI72.47Neutral
 Brent Oil76.84↑ Buy
 Natural Gas2.321Buy
 US Coffee C186.10Buy
 Euro Stoxx 504,291.91↑ Sell
 S&P 5004,267.52↑ Sell
 DAX15,960.56↑ Sell
 FTSE 1007,624.34Sell
 Hang Seng19,225.00↑ Buy
 Small Cap 20001,891.11↑ Buy
 IBEX 359,359.80↑ Sell
 BASF46.450↑ Buy
 Bayer52.13Neutral
 Allianz208.85Neutral
 Adidas159.26Buy
 Lufthansa9.133↑ Buy
 Siemens AG158.46↑ Buy
 Deutsche Bank AG9.812Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank6,635/ 6,675
(-10/ -10) # 1,129
SJC HCM6,635/ 6,695
(-10/ -10) # 1,149
SJC Hanoi6,635/ 6,697
(-10/ -10) # 1,151
SJC Danang6,635/ 6,697
(-10/ -10) # 1,151
SJC Nhatrang6,635/ 6,697
(-10/ -10) # 1,151
SJC Cantho6,635/ 6,697
(-10/ -10) # 1,151
Cập nhật 08-06-2023 09:23:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$1,945.74-17.57-0.89%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V22.79023.240
RON 95-III22.01022.450
E5 RON 92-II20.87021.280
DO 0.05S17.94018.290
DO 0,001S-V18.80019.170
Dầu hỏa 2-K17.77018.120
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$72.52+0.480.01%
Brent$76.77+0.330.00%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD23.285,0023.655,00
EUR24.497,3625.869,06
GBP28.481,0929.695,52
JPY163,26172,84
KRW15,5218,91
Cập nhật lúc 09:17:38 08/06/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán