




Vietstock - Xét xử phúc thẩm bị cáo Tất Thành Cang và đồng phạm do sai phạm tại Sadeco
Các bị cáo liên quan đến sai phạm phát hành 9 triệu cổ phần của Công ty CP phát triển Nam Sài Gòn (Sadeco) cho Công ty Nguyễn Kim.
Ngày mai (5.5), theo lịch xét xử, TAND cấp cao tại TP.HCM sẽ xét xử phúc thẩm bị cáo Tề Trí Dũng (40 tuổi, cựu Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV phát triển công nghiệp Tân Thuận - IPC; Chủ tịch HĐQT Sadeco), bị cáo Tất Thành Cang (50 tuổi, cựu Phó bí thư Thường trực Thành ủy TP.HCM) và các đồng phạm.
Từ phải qua: Các bị cáo Tất Thành Cang, Tề Trí Dũng và đồng phạm tại phiên tòa sơ thẩm. Ngọc Dương |
Các bị cáo này liên quan đến sai phạm phát hành 9 triệu cổ phần của Công ty CP phát triển Nam Sài Gòn (Sadeco) cho Công ty Nguyễn Kim với giá thấp trái quy định pháp luật, gây thiệt hại cho nhà nước hơn 669,6 tỉ đồng.
Tháng 1.2022, TAND TP.HCM xét xử sơ thẩm, tuyên phạt bị cáo Tất Thành Cang 10 năm tù về tội “vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí”. Đồng thời tòa sơ thẩm xác định ông Cang là bị cáo đầu vụ. Đối với bị cáo Tề Trí Dũng, HĐXX tuyên phạt 20 năm tù về 2 tội “tham ô tài sản”, “vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí”.
Các bị cáo còn lại trong vụ án, HĐXX tuyên phạt từ 3 năm 6 tháng tù đến 16 năm tù về một trong các tội danh trên.
Sau bản án sơ thẩm, có 10/20 bị cáo kháng cáo. Đồng thời, bị hại là Sadeco cũng có kháng cáo về bồi thường thiệt hại.
Cụ thể, bị cáo Tất Thành Cang kháng cáo cho rằng không phạm tội. Bị cáo nêu hậu quả của vụ án là do việc làm, báo cáo không trung thực, gian dối của đại diện vốn Văn phòng Thành ủy tại Sadeco làm ảnh hưởng đến chỉ đạo của bị cáo…
7 bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt gồm: Tề Trí Dũng, Phạm Văn Thông (cựu Phó chánh văn phòng Thành ủy), Huỳnh Phước Long (cựu Trưởng phòng Quản lý đầu tư kinh doanh vốn của Văn phòng Thành ủy), Trần Công Thiện (cựu Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV đầu tư và xây dựng Tân Thuận), Trần Đăng Linh (cựu Phó tổng giám đốc IPC), Vũ Xuân Đức (cựu Phó tổng giám đốc IPC), Đỗ Công Hiệp (cựu Kế toán trưởng Sadeco).
Ngoài vụ án trên, ông Tất Thành Cang còn đang bị điều tra liên quan sai phạm trong chuyển nhượng dự án khu dân cư (KDC (HM:KDC)) ở Phước Kiển (H.Nhà Bè) và dự án KDC Ven Sông (Q.7) từ Công ty TNHH MTV đầu tư và xây dựng Tân Thuận (100% vốn Văn phòng Thành ủy) cho Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (HM:QCG), gây thất thoát cho nhà nước hơn 248 tỉ đồng. |
Bị cáo Nguyễn Văn Minh (cựu Trưởng ban kiểm soát Công ty Sadeco) kháng cáo xin xét xử lại vụ án, xem xét lại tội danh và mức án đối với bị cáo; bị cáo Nguyễn Trường Bảo Khánh (cựu thành viên HĐTV IPC) xin giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo.
Ngoài ra, bị hại của vụ án là Sadeco kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm buộc các bị cáo Tề Trí Dũng, Hồ Thị Thanh Phúc (cựu Tổng giám đốc Sadeco, bị tuyên 16 năm tù, không kháng cáo) và các đồng phạm bồi thường 2,8 tỉ đồng, hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 13 ngày 7.12.2017 của Sadeco (đăng ký tăng vốn điều lệ từ 170 tỉ đồng lên 260 tỉ đồng). Sadeco đề nghị Sở KH-ĐT TP.HCM thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Sadeco với số vốn điều lệ đăng ký là 170 tỉ đồng.
Theo bản án sơ thẩm, 20 bị cáo đã sai phạm trong phát hành và chuyển nhượng 9 triệu cổ phần của Sadeco cho cổ đông chiến lược Công ty Nguyễn Kim, nhưng không thẩm định giá, đấu giá, gây thiệt hại cho Sadeco hơn 1.103 tỉ đồng, trong đó thiệt hại cho nhà nước hơn 669,6 tỉ đồng.
Phan Thương
EUR/USD
1.0562
-0.0024 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/USD
1.0562
-0.0024 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
GBP/USD
1.2489
+0.0029 (+0.23%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
USD/JPY
127.86
+0.07 (+0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
AUD/USD
0.7039
-0.0008 (-0.11%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (3)
USD/CAD
1.2839
+0.0014 (+0.11%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
EUR/JPY
135.05
-0.24 (-0.18%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
EUR/CHF
1.0296
-0.0005 (-0.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Gold Futures
1,845.10
+3.90 (+0.21%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Silver Futures
21.765
-0.143 (-0.65%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Copper Futures
4.3042
+0.0212 (+0.49%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
Crude Oil WTI Futures
110.35
+0.46 (+0.42%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Brent Oil Futures
112.91
+0.87 (+0.78%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Natural Gas Futures
8.058
-0.250 (-3.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
US Coffee C Futures
216.48
-2.22 (-1.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
Euro Stoxx 50
3,657.03
+16.48 (+0.45%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
S&P 500
3,901.36
+0.57 (+0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
DAX
13,981.91
+99.61 (+0.72%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
FTSE 100
7,389.98
+87.24 (+1.19%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
Hang Seng
20,717.24
+596.56 (+2.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
US Small Cap 2000
1,768.35
-7.87 (-0.44%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
IBEX 35
8,484.50
+78.50 (+0.93%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
BASF SE NA O.N.
48.850
-0.010 (-0.02%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Bayer AG NA
63.74
+0.34 (+0.54%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Allianz SE VNA O.N.
195.58
+0.78 (+0.40%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Adidas AG
172.80
+0.92 (+0.54%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Deutsche Lufthansa AG
6.852
+0.049 (+0.72%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Siemens AG Class N
115.08
+2.62 (+2.33%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
Deutsche Bank AG
9.362
-0.130 (-1.37%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
EUR/USD | 1.0562 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2489 | Neutral | |||
USD/JPY | 127.86 | Neutral | |||
AUD/USD | 0.7039 | Sell | |||
USD/CAD | 1.2839 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 135.05 | Neutral | |||
EUR/CHF | 1.0296 | ↑ Buy |
Gold | 1,845.10 | ↑ Buy | |||
Silver | 21.765 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.3042 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 110.35 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 112.91 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 8.058 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 216.48 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,657.03 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 3,901.36 | ↑ Buy | |||
DAX | 13,981.91 | Buy | |||
FTSE 100 | 7,389.98 | Neutral | |||
Hang Seng | 20,717.24 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,768.35 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,484.50 | Neutral |
BASF | 48.850 | Buy | |||
Bayer | 63.74 | Buy | |||
Allianz | 195.58 | Buy | |||
Adidas | 172.80 | Buy | |||
Lufthansa | 6.852 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 115.08 | Neutral | |||
Deutsche Bank AG | 9.362 | Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,875/ 6,975 (0/ 0) # 1,795 |
SJC HCM | 6,895![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,895![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,895![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,895![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,895![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
Cập nhật 21-05-2022 08:55:05 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,846.53 | +4.27 | 0.23% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 30.580 | 31.190 |
RON 95-III | 29.980 | 30.570 |
E5 RON 92-II | 28.950 | 29.520 |
DO 0.05S | 26.650 | 27.180 |
DO 0,001S-V | 27.450 | 27.990 |
Dầu hỏa 2-K | 25.160 | 25.660 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $109.83 | 0 | 0% |
Brent | $110.60 | 0 | 0% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.000,00 | 23.310,00 |
EUR | 23.879,54 | 25.217,23 |
GBP | 28.128,10 | 29.328,16 |
JPY | 176,49 | 186,84 |
KRW | 15,80 | 19,26 |
Cập nhật lúc 08:49:54 21/05/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |