

Vietstock - Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đạt trên 1.1 tỷ USD
Mới 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mỹ đã đạt gần 1.1 tỷ USD, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo xuất khẩu thủy sản sang Mỹ năm 2022 sẽ đạt 2.4 – 2.5 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2021.
Mỹ giữ vị trí số 1, chiếm 23% xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Mỹ đồng thời là thị trường số 1 của tôm Việt, chiếm 21% (riêng tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ chiếm 25%), với cá ngừ xuất khẩu Mỹ chiếm tỷ trọng áp đảo 54%. Với cá tra, Mỹ là thị trường số 2 sau Trung Quốc, chiếm 25.6%.
Tại thị trường Mỹ, trừ nhuyễn thể có vỏ giảm 10%, xuất khẩu tôm, cá tra , cá ngừ và các mặt hàng chủ lực khác đều ghi nhận tăng trưởng cao vọt so với năm trước, nhất là mặt hàng cá tra với tăng trưởng 131% so với cùng kỳ.
Có 5 yếu tố chính khiến cho xuất khẩu cá tra sang Mỹ 4 tháng đầu năm nay tăng đột phá. Đó là: Sản lượng cá da trơn của Mỹ giảm, lạm phát cao, thuế CBPG giai đoạn POR17 có lợi cho nhiều DN cá tra, số DN cá tra được phép xuất khẩu sang Mỹ tăng, giá xuất khẩu cá tra trung bình sang Mỹ đạt đỉnh…
5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm chân trắng và tôm sú sang Mỹ tăng lần lượt 33% và 29% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam là một nguồn cung cấp tôm thịt hàng đầu cho thị trường Mỹ. Tổng xuất khẩu tôm sang Mỹ đạt gần 390 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ giữ vị trí số 1, chiếm 23% xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Mỹ đồng thời là thị trường số 1 của tôm Việt, chiếm 21% (riêng tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ chiếm 25%), với cá ngừ xuất khẩu Mỹ chiếm tỷ trọng áp đảo 54%. Với cá tra, Mỹ là thị trường số 2 sau Trung Quốc, chiếm 25.6%.
Tại thị trường Mỹ, trừ nhuyễn thể có vỏ giảm 10%, xuất khẩu tôm, cá tra, cá ngừ và các mặt hàng chủ lực khác đều ghi nhận tăng trưởng cao vọt so với năm trước, nhất là mặt hàng cá tra với tăng trưởng 131% so với cùng kỳ.
Có 5 yếu tố chính khiến cho xuất khẩu cá tra sang Mỹ 4 tháng đầu năm nay tăng đột phá. Đó là: sản lượng cá da trơn của Mỹ giảm, lạm phát cao, thuế CBPG giai đoạn POR17 có lợi cho nhiều DN cá tra, số DN cá tra được phép xuất khẩu sang Mỹ tăng, giá xuất khẩu cá tra trung bình sang Mỹ đạt đỉnh…
5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm chân trắng và tôm sú sang Mỹ tăng lần lượt 33% và 29% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam là một nguồn cung cấp tôm thịt hàng đầu cho thị trường Mỹ. Tổng xuất khẩu tôm sang Mỹ đạt gần 390 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với cá ngừ, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là cá ngừ loin/phile đông lạnh sang Mỹ, chiếm 74%. Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ đạt 251 triệu USD, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Riêng sản phẩm loin cá ngừ đạt 186 triệu USD, tăng 184%.
4 tháng đầu năm nay, Mỹ NK hơn 1 triệu tấn thuỷ sản, trị giá trên 10 tỷ USD, tăng lần lượt 14% và 34% so với cùng kỳ năm 2021, giá trung bình NK tăng 17%. Trong đó, tôm vẫn được tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 28%,, giá trị NK tăng 32% do giá trung bình NK tăng 13%.
Dù nhu cầu tiêu thụ và NK thủy sản vào Mỹ dự báo vẫn cao trước tác động của chiến sự Nga - Ukraine, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, sau khi tăng trưởng nóng trong nửa đầu năm, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ trong nửa cuối năm sẽ tăng trưởng thấp hơn nửa đầu năm trước xu hướng cung - cầu và các yếu tố logistic được các chuyên gia đánh giá như sau:
- Nguyên liệu thô từ các nước khác tăng mạnh có thể sẽ đẩy giá nhập khẩu giảm.
- Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp rất mạnh.
- Tồn kho nhiều và giá cả xu hướng giảm khiến các nhà nhập khẩu dè dặt hơn trong việc mua số lượng lớn.
- Đợt mua hàng lớn tiếp theo sẽ vào khoảng đầu quý 3 để chuẩn bị cho lễ Tạ ơn.
- Những bế tắc về hậu cần như chi phí vận chuyển cao, vận chuyển chậm trễ và thiếu container kéo dài cũng dẫn đến tình trạng mua hàng dè dặt.
- Chi phí đóng gói cao và xe tải giao hàng hạn chế.
- Lạm phát giá dầu toàn cầu làm trầm trọng thêm vấn đề.
Vũ Hạo (Theo VASEP)
EUR/USD
1.0571
+0.0017 (+0.16%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
EUR/USD
1.0571
+0.0017 (+0.16%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
GBP/USD
1.2289
+0.0027 (+0.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
USD/JPY
134.98
-0.19 (-0.14%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (4)
Sell (2)
AUD/USD
0.6945
-0.0003 (-0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
USD/CAD
1.2895
+0.0002 (+0.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/JPY
142.67
+0.01 (+0.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/CHF
1.0115
+0.0006 (+0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Gold Futures
1,833.95
+3.65 (+0.20%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Silver Futures
21.210
+0.051 (+0.24%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (5)
Sell (3)
Copper Futures
3.7750
+0.0305 (+0.81%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
Crude Oil WTI Futures
106.59
-1.03 (-0.96%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Brent Oil Futures
108.00
-1.10 (-1.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (4)
Sell (2)
Natural Gas Futures
6.217
-0.064 (-1.02%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
US Coffee C Futures
223.40
-5.60 (-2.45%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Euro Stoxx 50
3,533.17
+96.88 (+2.82%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
S&P 500
3,911.74
+116.01 (+3.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
DAX
13,118.13
+205.54 (+1.59%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
FTSE 100
7,208.81
+188.36 (+2.68%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Hang Seng
21,719.06
+445.19 (+2.09%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
US Small Cap 2000
1,765.74
+54.06 (+3.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
IBEX 35
8,244.10
+137.70 (+1.70%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
BASF SE NA O.N.
42.215
+0.785 (+1.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Bayer AG NA
57.79
-0.75 (-1.28%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Allianz SE VNA O.N.
181.20
+2.20 (+1.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Adidas AG
170.36
+3.30 (+1.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Deutsche Lufthansa AG
5.966
-0.310 (-4.94%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
Siemens AG Class N
102.62
+3.36 (+3.39%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
8.919
+0.407 (+4.78%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0571 | Neutral | |||
GBP/USD | 1.2289 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 134.98 | Neutral | |||
AUD/USD | 0.6945 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2895 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 142.67 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 1.0115 | ↑ Sell |
Gold | 1,833.95 | ↑ Buy | |||
Silver | 21.210 | Buy | |||
Copper | 3.7750 | Sell | |||
Crude Oil WTI | 106.59 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 108.00 | Neutral | |||
Natural Gas | 6.217 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 223.40 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 3,533.17 | Neutral | |||
S&P 500 | 3,911.74 | ↑ Buy | |||
DAX | 13,118.13 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,208.81 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 21,719.06 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,765.74 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 8,244.10 | Sell |
BASF | 42.215 | ↑ Buy | |||
Bayer | 57.79 | ↑ Sell | |||
Allianz | 181.20 | ↑ Sell | |||
Adidas | 170.36 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 5.966 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 102.62 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 8.919 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,760/ 6,840 (6,760/ 6,840) # 1,696 |
SJC HCM | 6,785/ 6,865 (0/ 0) # 1,716 |
SJC Hanoi | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Danang | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Nhatrang | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
SJC Cantho | 6,785/ 6,867 (0/ 0) # 1,718 |
Cập nhật 27-06-2022 07:00:54 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,831.14 | +3.86 | 0.21% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 33.470 | 34.130 |
RON 95-III | 32.870 | 33.520 |
E5 RON 92-II | 31.300 | 31.920 |
DO 0.05S | 30.010 | 30.610 |
DO 0,001S-V | 30.810 | 31.420 |
Dầu hỏa 2-K | 28.780 | 29.350 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $105.43 | -0.04 | -0.04% |
Brent | $108.05 | -0.04 | -0.03% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.080,00 | 23.390,00 |
EUR | 23.828,41 | 25.163,09 |
GBP | 27.747,33 | 28.930,97 |
JPY | 167,31 | 177,13 |
KRW | 15,45 | 18,82 |
Cập nhật lúc 06:59:18 27/06/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |